✨Thanh đảng trong Đảng Cộng sản Liên Xô

Thanh đảng trong Đảng Cộng sản Liên Xô

Thanh đảng (, Tschistka, Tschistki) là một giai đoạn trong lịch sử Liên Xô khi Joseph Stalin nắm quyền lực mà trong đó đã xảy ra nhiều vụ trù dập và xử bắn những người, mà theo cái nhìn của Stalin, là những phần tử chống đối về chính trị, gián điệp và quan chức tham nhũng. Tổng số nạn nhân trong thời gian này không được biết chắc, và cũng khó mà kiểm tra được, theo ủy ban Schatunowskaja, điều tra theo ủy quyền của Nikita Khruschov, dưới hầm của cơ quan KGB (cơ quan thay thế NKVD): Từ 1 tháng 1 năm 1935 cho tới tháng 7 năm 1940 các cơ quan mật vụ đã thẩm vấn 19.840.000 dân Xô Viết; 7 triệu trong số đó, hơn 1/3, đã bị kết án tù giam các trại lao động, nhà tù.

Ngay từ trong thập niên 1920 Stalin đã bắt đầu loại trừ những đối thủ hoặc những người ông cho là đối thủ chính trị của mình ra khỏi đảng Cộng sản Liên Xô. Sau đó những người này thường bị kết án với những cáo trạng giả tạo để xử họ qua những vụ án điển hình nhằm tác động dư luận quần chúng, hay xử ngầm, bị xử tử, nhốt tù hay tù lao động trong các trại tù Gulag.

Trong cái gọi là cuộc khủng bố vĩ đại (đại khủng bố) từ 1936 tới 1938, cũng còn được gọi là cuộc đại thanh trừng là đỉnh cao của các cuộc thanh trừng chính trị: trong khoảng thời gian này mỗi ngày có tới 1.000 người bị xử bắn. Với sự mất mát của ban lãnh đạo, những chức năng căn bản của Đảng, hành chính và quân đội cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Nhiều nơi toàn bộ các cán bộ Đảng đã bị bắt. Vì vậy năm 1938 cường độ của các việc trù dập theo lệnh của Stalin đã giảm đi nhiều nhưng cũng không ngưng hẳn.

Một làn sóng thanh trừng thứ hai bắt đầu vào đầu năm 1948. Chủ yếu nó nhắm vào những người Do thái. Phong trào này ban đầu giải tán Ủy ban Do thái chống Phát xít, đạt được đỉnh cao trong vụ âm mưu các bác sĩ Do thái (một số các bác sĩ Do thái nổi tiếng ở Moskva bị buộc tội âm mưu ám sát các lãnh đạo Liên Xô) và chấm dứt bất thình lình với cái chết của Stalin vào tháng 3 năm 1953. Các nghiên cứu thường đưa ra những giải thích khác nhau gây nhiều tranh cãi về những lý do bên trong và mục đích của việc thanh trừng chính trị tập thể này.

Nạn nhân

Stalin không những chỉ cho trừng phạt những người mà ông cho là đối thủ chính trị, trong đó có nhiều người cộng sản ngoại quốc mà sống ở Liên Xô hay vì bị truy đuổi phải tị nạn ở đó, ngoài ra còn cả những dân tộc thiểu số ở Liên Xô bị đưa vào trại lao động (Gulag) do có hành động chống Nhà nước Xô viết. Ngay cả những chủ điền hay những người bị xếp vào hạng này, các linh mục, thầy tu và giáo dân cũng trở thành nạn nhân của các cuộc thanh trừng. Những người thân nhân cũng không được để yên thân. Rất thường là những người không dính liếu gì đến chính trị cũng bị bắt, để cho đủ số người dự định, để làm đầy các trại tù và các trại lao động. Ngay cả người dân của các vùng mà bị Hồng quân chiếm đóng, cũng trở thành nạn nhân như người Baltic, Ba Lan, Hungary, Romania, Đức như vụ thảm sát Katyn với sự đồng ý của Stalin trên 20 ngàn tù binh người Ba Lan đã bị hành quyết.

Trại cải tạo lao động của Liên Xô

Nhiều phạm nhân sau khi bị kết tội bị đưa vào trại Gulag, nơi mà họ với những điều kiện sống khắc nghiệt ở những vùng rừng núi xa xôi, phải phá rừng, làm đường, đào sống rạch, làm đường sắt, xây nhà cửa, những công việc ở hầm mỏ. Thí dụ như kinh đào White Sea–Baltic, những phần của tuyến Đường sắt xuyên Sibir cũng như tuyến đường sắt Baikal-Amur-Magistrale do các tù nhân xây. Điều kiện sống và làm việc rất thấp. Nhiều khi họ chỉ nhận được 300 gr bánh mì đen ẩm và một tô canh, vào mùa đông họ cũng chỉ được cho mặc quần áo mùa hè và phải sống trong các dãy nhà bằng gỗ. Mỗi ngày họ thường phải làm trên 12 tiếng. Có những phạm nhân bị tra tấn hoặc bị xử tử do vi phạm nội quy của trại hoặc tìm cách bỏ trốn.

Số nạn nhân

Con số nạn nhân mà đã chết trong các cuộc thanh trừng, luôn gây nhiều tranh cãi. Trước đây các nhà sử gia chỉ có thể phỏng đoán, có ước tính cho rằng số nạn nhân chết là đến 60 triệu người weit auseinander, je nachdem, wer sie zählte und was als Säuberungen galt.

Từ khi chế độ Liên Xô sụp đổ, người ta có thể tính toán con số chính xác bằng cách truy tầm tài liệu từ các cơ quan lưu trữ. Theo đó khoảng 800.000 tù nhân dưới thời Stalin đã bị xử bắn, 1,7 triệu phạm nhân chết trong khi bị giam ở các trại Gulag, ngoài ra 389.000 người đã chết khi di chuyển sang nơi khác sống – tổng cộng khoảng 2,8 triệu người chết do mọi nguyên nhân.

Một số nạn nhân nổi tiếng

Theo chủ tịch hội đồng quốc gia Áo Ts. Heinz Fischer, qua nhiều năm nghiên cứu tại văn khố Nga, trong số 7 người trong bộ chính trị của Lenin, chỉ có Stalin thoát khỏi tòa án "Tschistka". Trong số 19 thành viên của bộ chính trị 1934, năm 1938 chỉ có bảy người còn tại chức, từ 139 thành viên ủy ban trung ương 1934, chỉ có 41 người sau năm 1941 vẫn chưa chết hoặc bị bắt giam.

  • 13 thành viên cũ của bộ chính trị đảng Cộng sản Liên Xô:

::Bubnov:là một trong 7 thành viên bộ chính trị năm 1918, bị bắt vào tháng 10 và trục xuất khỏi ủy ban trung ương đảng vào tháng 11 năm 1937, bị kết án tử hình ngày 1 tháng 8 năm 1938 và bị bắn chết cùng ngày. Bubnov được phục hồi nhân phẩm vào năm 1958. ::Bukharin: từ 1917 thành viên ủy ban trung ương, từ 1917 đến 1929 chủ nhiệm báo Đảng Sự thật, từ 1920 thành viện bộ chính trị, 1929 bị trục xuất khỏi bộ chính trị vì chống lại chính sách tập thể hóa nông nghiệp của Stalin, 1937 bị bắt vì tội làm gián điệp và âm mưu lật đổ Stalin, 1938 bị tử hình. ::Kamenev:từ 1917 đến 1926 thành viên ủy ban trung ương, và từ 1919 tới 1926 trong bộ chính trị, cùng với Sinowjew và Stalin lập thành bộ 3 cô lập Trotsky. Vì phản đối việc sùng bá lãnh tụ Stalin, bị mất ghế bộ chính trị và cuối năm 1927 bị đuổi ra khỏi đảng. Năm 1936 bị bắt và bị xử tử. ::Kossior: 1925-28 bí thư ủy ban trung ương, 1930-38 thành viên bộ chính trị, mặc dù là người thâm cận của Stalin, nhưng vì bị vu khống từ Kiev, vẫn bị xử tử năm 1938; Năm 1956 được phục hồi nhân phẩm.

Krestinski, Rudsutak, Rykow, Serebrjakow, Sokolnikow, Sinowjew, Tomski, Trotzki (bị ám sát ở Mexico), Tschubar và 3 ứng cử viên bộ chính trị (Eiche, Jeschow và Postyschew)

  • 98 người trong số 139 ủy viên chính thức và dự khuyết của Ban Trung ương do Đại hội thứ XVII bầu ra, nghĩa là 70 %, đã bị bắt giữ và bị xử bắn (phần đông vào những năm 1937-38) (Trong diễn văn Về sùng bái cá nhân và những hậu quả của nó)
  • Trên 15 người là thành viên của chính phủ, không kể những người đã nêu trên Radek, Yagoda, Jeschow, Krylenko, Rosenholz, Grinkow, Brjuchanow, Anatow, Meshlauk
  • 3 trong số 5 Nguyên soái Liên bang Xô viết đầu tiên: Tukhachevsky, Blyukher, Yegorow
  • 13 trong số 15 tướng Hồng quân

Dimitri Wolkogonow thì không tin, Stalin thực sự muốn chống lại những âm mưu phe của Trotzky và những người nằm vùng cho chủ nghĩa tư bản, mà cho là các cuộc thanh trừng là những tính toán duy lý để bảo vệ chế độ và giữ vững quyền lực của mình.

Wolkogonow còn kể thêm một vấn đề có liên quan tới bối cảnh các cuộc thanh trừng: Cuộc sản xuất kỹ nghệ tuy đã phát triển, trên báo chí khắp mọi nơi đã báo cáo những thành công. Thực tế là có thể thấy được sự thiếu hụt, phẩm lượng của hàng hóa sản xuất kém, tiêu chuẩn kỹ thuật thấp. Khoảng cách giữa thực tế và tuyên truyền trên báo chí ngày càng lớn hơn. Để có thể hoàn tất được tiêu chuẩn đưa ra, thì phải tận dụng tối đa những máy móc mà thường bị chăm sóc kém cũng như tăng thêm thật nhiều sức lao động. Nó đưa tới nhiều tại nạn và hư hỏng máy móc. Báo chí cho đó là có phá hoại, mà tội phá hoại tài sản công được coi là một tội nặng. Từ đó bỗng nhiên là khắp mọi nơi xuất hiện những kẻ phá hoại, và kẻ thù của nhân dân.

Thư mục

  • Wolfgang Leonhard: Die Revolution entläßt ihre Kinder. Kiepenheuer & Witsch, Köln u. a. 1955, (16. Auflage: ebda. 1996, ISBN 3-462-01463-3, (KiWi 119)).
  • Heinz-Dietrich Löwe: Stalin. Der entfesselte Revolutionär. 2 Bände. Muster-Schmidt, Göttingen u. a. 2002, ISBN 3-7881-0153-9, (Persönlichkeit und Geschichte 162).
  • Reinhard Müller: „Wir kommen alle dran“. Säuberungen“ unter den deutschen Politemigranten in der Sowjetunion (1934–1938). In: Hermann Weber, Ulrich Mählert (Hrsg.): Terror. Innerkommunistische „Säuberungen“ vor und nach dem 2. Weltkrieg, Paderborn 1998, S. 121–166. ISBN 3-506-75336-3.
  • Reinhard Müller: Der Fall des Antikomintern-Blocks- ein vierter Moskauer Schauprozeß? in: Jahrbuch für Historische Kommunismusforschung, Jg. 4, 1996, S. 187–214.
  • Theo Pirker (Hrsg.): Die Moskauer Schauprozesse 1936–1938. Deutscher Taschenbuch Verlag, München 1963.
  • Wadim S. Rogowin: Die Partei der Hingerichteten. Arbeiterpresse Verlag, Essen 1999, ISBN 3-88634-072-4, (Gab es eine Alternative? 5).
  • Wadim S. Rogowin: 1937. Jahr des Terrors. Arbeiterpresse, Essen 1998, ISBN 3-88634-071-6.
  • Rudolph J. Rummel: „Demozid“ – Der befohlene Tod. Massenmorde im 20. Jahrhundert. Mit einem Vorw. von Yehuda Bauer. Lit Verlag, Münster [u. a.] 2003, ISBN 3-8258-3469-7, (Wissenschaftliche Paperbacks 12).
  • Hans Schafranek: Kontingentierte „Volksfeinde“ und „Agenturarbeit“. Verfolgungsmechanismen der stalinistischen Geheimpolizei NKWD am Beispiel der fiktiven „Hitler-Jugend“ in Moskau (1938) und der „antisowjetischen Gruppe von Kindern repressierter Eltern“ (1940). In: Internationale wissenschaftliche Korrespondenz zur Geschichte der deutschen Arbeiterbewegung 1, 2001, , S. 1–76.
  • Schauprozesse unter Stalin. 1932–1952. Zustandekommen, Hintergründe, Opfer. Mit einem Vorwort von Horst Schützler. Dietz Verlag, Berlin 1990, ISBN 3-320-01600-8.
  • Hermann Weber: „Weiße Flecken“ in der Geschichte. Die KPD-Opfer der Stalinschen Säuberungen und ihre Rehabilitierung. 2. überarbeitete und erweiterte Auflage. isp-Verlag, Frankfurt am Main 1990, ISBN 3-88332-176-1.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thanh đảng** (, _Tschistka, Tschistki_) là một giai đoạn trong lịch sử Liên Xô khi Joseph Stalin nắm quyền lực mà trong đó đã xảy ra nhiều vụ trù dập và xử bắn những người,
**Tập đoàn phản Đảng** () là một nhóm trong tầng lớp lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô hạ bệ không thành công ông Nikita Sergeyevich Khrushchyov - Bí thư thứ nhất Đảng Cộng
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Đảng Cộng sản Liên Xô** (, _Kommunisticheskaya partiya Sovetskogo Soyuza_; viết tắt: **КПСС**, chuyển tự Latinh: **KPSS**) là tổ chức chính trị cầm quyền và chính đảng hợp pháp duy nhất tại Liên Xô (cho
**Ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (, _Komitet Partiynogo Kontrolya_) là cơ quan kỷ luật tối cao của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Các thành viên
**Hội nghị Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Liên Xô** () là Hội nghị Đại biểu Toàn quốc Đảng được tổ chức bởi Đảng Cộng sản của Liên Xô từ 28/6
**Ban Quản trị Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1948 với tên
**Ban Quốc tế Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô phụ trách phát triển và thực hiện chính sách
**Điều lệ Đảng Cộng sản Liên Xô** (; viết tắt ) là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng Cộng sản Liên Xô. nhỏ|phải|Đảng huy Đảng Cộng sản Liên Xô Điều lệ quy định
**Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Liên Xô** (), tên đầy đủ **Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là cơ quan hoạch định chính sách cấp cao
**Xô viết Tối cao Liên Xô** () là cơ quan lập pháp tối cao của Liên bang Xô viết và là cơ quan có quyền lực sửa đổi Hiến pháp trong thời gian từ 1938-1991.
**Viện Khoa học xã hội thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (tiếng Nga: Акаде́мия обще́ственных нау́к при ЦК КПСС) là cơ sở giáo dục được thành lập ngày 2 tháng 8
**Ban Kiểm toán Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo tài chính của Đảng Cộng sản Liên Xô. ## Lịch sử Ủy ban được thành lập
**Ban Tổng vụ Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô. Ban được thành lập vào năm 1920 với tên
**Đại hội Đảng Cộng sản Liên Xô** () tên đầy đủ **Đại hội Đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Liên Xô** là cơ quan quyền lực tối cao lãnh đạo Đảng. Theo Điều lệ
**Ủy ban Thường vụ Đối ngoại Đoàn Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là một trong ba Ủy ban thường vụ của Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng
**Ủy ban Thường vụ Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là ủy ban thường trực của Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô (Bộ Chính trị Đảng
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () tên đầy đủ **Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** là cơ quan lãnh đạo tập thể tối
**Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Ukraina** (, ) là một lãnh đạo đảng của nhánh tại CHXHCNXV Ukraina của Đảng Cộng sản Liên Xô. Tên của chức vụ
**Đảng Cộng sản Armenia** (, ) là một đảng trực thuộc Đảng Cộng sản Liên Xô trong phạm vi nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia. Như vậy, đây là đảng cầm
**Cục Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), còn được gọi là **Orgburo** (), là cơ quan quản lý tổng thể công tác tổ chức của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Đại hội Đảng lần thứ 8 Đảng Cộng sản Nga (Bolsheviks)** được tổ chức tại Moskva ngày 18 - 23/3/1919. Đại hội có sự tham dự của 301 đại biểu chính thức đại diện cho
**Ủy ban Thường vụ Tư tưởng Đoàn Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là một trong ba Ủy ban thường vụ của Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng
**Ủy ban Thường vụ Quốc phòng Đoàn Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** () là một trong ba Ủy ban thường vụ của Đoàn Chủ tịch Trung ương Đảng
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) khóa XVII** () do Đại hội lần thứ XVII Đảng Cộng sản toàn Liên bang (b) tổ chức tại Moskva từ ngày 26/1-10/2/1934
**Đặng Kim Giang** (1910–1983) là thiếu tướng, nguyên là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Nông trường. Ông là đại biểu Quốc hội khoá I,
thumb|Đại biểu quân khu Belarus tham dự Đại hội thumb|Poster Đại hội XVI **Đại hội Đảng lần thứ 16 Đảng Cộng sản Toàn Liên bang (Bolsheviks)** được tổ chức trong thời gian từ ngày 26/6
**Đại hội Đảng lần thứ 23 Đảng Cộng sản Liên Xô** đã diễn ra tại Moscow, Nga Xô, từ ngày 29/3 đến ngày 8/4/1966. Đây là Đại hội đầu tiên của Leonid Brezhnev trong vai
**Đại hội Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga lần thứ II** được tổ chức trong thời gian từ ngày 30/7 - 23/8 (17/7 - 10/8, lịch cũ) năm 1903, bắt đầu tại Brussels,
**Hội nghị Đại biểu Toàn quốc lần thứ nhất Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Nga** (RSDLP) được tổ chức tại Tampere (Tammerfors), Đại Công quốc Phần Lan, vào tháng 12 năm 1905. Được
**Đại hội Đảng lần thứ 7 Đảng Cộng sản Nga (Bolshevik)** còn được gọi là **Đại hội (bất thường) Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Nga lần thứ 7** được tổ chức từ ngày
**Đại hội Đảng lần thứ 12 Đảng Cộng sản Nga (Bolsheviks)** được tổ chức trong thời gian từ ngày 17 - 25/4/1923 tại Moskva. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa 12.
**Đại hội Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga lần thứ I**, hay **Đại hội I RSDRP** (), được tổ chức từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 3 năm 1898 tại căn nhà
**Đại hội Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga lần thứ III** được tổ chức trong ngày 25/4 - 10/5 (12 - 27/4 lịch cũ) năm 1905 ở London, Anh. Trung ương Menshevik đã
**Vladimir Vladimirovich Putin** ( ; phiên âm tiếng Việt: Vla-đi-mia Vla-đi-mia-rô-vích Pu-chin; sinh ngày 7 tháng 10 năm 1952), là một chính trị gia người Nga và là cựu Thủ tướng của Liên bang Nga,
**Vyacheslav Mikhailovich Molotov** ( – 8 tháng 11 năm 1986) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Liên Xô, một nhân vật nổi bật trong Chính phủ Liên Xô từ thập niên 1920,
**Đấu tranh nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô (Bolshevik) vào thập niên 1920** — là một quá trình sắp xếp lại quyền lực trong Đảng Cộng sản Toàn Nga của những người Bolshevik, bắt
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**Konstantin Ustinovich Chernenko** (, _Konstantin Ustinovič Černenko_; 24 tháng 9 năm 1911 – 10 tháng 3 năm 1985) là một chính trị gia và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô. Ông đã lãnh
**Artem Ivanovich Mikoyan** (tiếng Armenia: Արտյոմ Հովհաննեսի Միկոյան hoặc Անուշավան Հովհաննեսի Միկոյան; tiếng Nga: Артё́м Ива́нович Микоя́н) (5 tháng 8-1905 - 9 tháng 12-1970), ông là một nhà thiết kế máy bay của Liên bang
**Valery Alekseyevich Legasov** (Tên trong tiếng Nga: Валерий Алексеевич Легасов; Sinh ngày 01 tháng 09 năm 1936 – mất vào ngày 27 tháng 04 năm 1988) là một nhà hóa học vô cơ Xô Viết
**Nikolay Gerasimovich Kuznetsov** (; 24 tháng 7 năm 1904 – 6 tháng 12 năm 1974) là một sĩ quan hải quân Liên Xô đã đạt cấp bậc Đô đốc Hải quân Liên Xô và giữ
**Lev Borisovich Kamenev** (, ;; 18 tháng 7 [OS 06 tháng 7] 1883-25 tháng 8 năm 1936), tên khi sinh **Rozenfeld** (tiếng Nga: Розенфельд), là một nhà cách mạng Bolshevik và nhà chính trị nổi
**Viktor Semyonovich Abakumov** (; 24 tháng 4 năm 1908 - 19 tháng 12 năm 1954) là một lãnh đạo an ninh cấp cao của Liên Xô từ 1943 đến 1946, người đứng đầu SMERSH trong
**Pavel Efimovich Dybenko** (tiếng Nga: _Павел Ефимович Дыбенко_; 16 tháng 2 năm 1889 - 29 tháng 7 năm 1938) là một nhà cách mạng Xô viết và là một sĩ quan hàng đầu của Hồng
**Semyon Vasilyevich Konovalov** (15 tháng 2 năm 1921 – 4 tháng 4 năm 1989), Ách xe tăng Liên Xô, Anh hùng Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại. Ngày 13 tháng 7 năm
**Dmitry Anatolyevich Medvedev** ( , sinh ngày 14 tháng 9 năm 1965 tại Leningrad) là cựu tổng thống của nước Nga từ ngày 7 tháng 5 năm 2008 đến ngày 7 tháng 5 năm 2012
**Oleksiy Fedorovych Fedorov** (tiếng Ukraina: _Олексій Федорович Федоров_, tiếng Nga: _Алексе́й Фёдорович Фёдоров_, Aleksey Fyodorovich Fyodorov; sinh ngày 30 tháng 3 năm 1901 mất ngày ngày 9 tháng 9 năm 1989) là thiếu tướng Liên
**Boris Mironovich Feldman** (; 1890-1937) là một chỉ huy quân sự và chính khách Liên Xô. Ông bị hành quyết trong cuộc Đại thanh trừng và được phục hồi trong Thời kỳ tan băng Khrushchyov.
**Kirsan Nikolayevich Ilyumzhinov** (; Kalmyk: Үлмҗин Кирсән, _Ülmcin Kirsən_; sinh ngày 5 tháng 4 năm 1962) là một doanh nhân và chính trị gia người Kalmyk. Ông là Tổng thống nước Cộng hòa Kalmykia tại