✨Tame Impala

Tame Impala

Tame Impala (phát âm ) là một ban nhạc psychedelic rock người Úc, đôi khi được xem là một dự án của Kevin Parker, thành lập ở Perth, Úc. Ban nhạc bắt đầu nổi tiếng năm 2010 khi phát hành album đầu tay Innerspeaker và sự ca ngợi của các nhà phê bình với album 2012 Lonerism. Ngày 7 tháng 5 năm 2015 ban nhạc công bố album tiếp theo, Currents, được phát hành ngày 17 tháng 7 năm 2015. Tên ban nhạc "Tame Impala" xuất phát từ tên của linh dương Impala trong tiếng Anh.

Thành viên ban nhạc

Live

  • Kevin Parker – hát, guitar và kazoo (2007–nay)
  • Jay "Gumby" Watson – trống và hát phụ (2007–11), synth, hát phụ và guitar (2012–nay)
  • Dominic Simper – bass (2007–10), guitar và synth (2010–nay)
  • Cam Avery – bass hát hát phụ (2013–nay)
  • Julien "Frenchie" Barbagallo – trống và hát phụ (2012–nay)

Phòng thu

  • Kevin Parker – hát, guitar, bass, trống, keys (chơi toàn bộ nhạc cụ trong hầu hết bản thu)
  • Jay Watson – trống, keys, guitar
  • Dominic Simper – bộ gõ, bass, guitar, các hiệu ứng

Thành viên cũ

  • Nick Allbrook – guitar và keys (2009–2010), bass (2010–2013)

Dòng thời gian

ImageSize = width:1000 height:auto barincrement:30 PlotArea = left:110 bottom:60 top:0 right:10 Alignbars = justify DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/2007 till:01/01/2015 TimeAxis = orientation:horizontal format:yyyy Legend = orientation:horizontal position:bottom ScaleMajor = increment:2 start:2007 ScaleMinor = increment:1 start:2008

Colors = id:vocals value:red legend:Hát_chính id:guitar value:green legend:Guitar id:bass value:blue legend:Bass id:keys value:purple legend:Keyboards id:drums value:orange legend:Trống id:studio value:black legend:Album_phòng_thu

LineData = at:21/05/2010 color:black layer:back at:05/10/2012 color:black layer:back

BarData = bar:Kevin text:"Kevin Parker" bar:Dominic text:"Dominic Simper" bar:Nick text:"Nick Allbrook" bar:Cam text:"Cam Avery" bar:Jay text:"Jay Watson" bar:Julien text:"Julien Barbagallo"

PlotData= width:10 textcolor:black align:left anchor:from shift:(10,-4) bar:Kevin from:01/01/2007 till:end color:vocals bar:Kevin from:01/01/2007 till:end color:guitar width:2.5 bar:Dominic from:01/01/2007 till:01/01/2010 color:bass bar:Dominic from:01/01/2010 till:end color:guitar bar:Dominic from:01/01/2010 till:end color:keys width:2.5 bar:Nick from:01/01/2009 till:01/01/2010 color:guitar bar:Nick from:01/01/2009 till:01/01/2010 color:keys width:2.5 bar:Nick from:01/01/2010 till:01/01/2013 color:bass bar:Cam from:01/01/2013 till:end color:bass bar:Jay from:01/01/2007 till:01/01/2011 color:drums bar:Jay from:01/01/2011 till:end color:keys bar:Julien from:01/01/2012 till:end color:drums

Đĩa nhạc

Album

Album trực tiếp

*Live at the Corner – Modular Recordings (tháng 5 năm 2010)

  • Peace and Paranoia EP *Live Versions

EP

Đĩa đơn

Remix

"Mammalian Locomotion" - Abbe May (tháng 10 năm 2010) [Track 2 of "Mammalian Locomotion" single] "End of Line" - Daft Punk - Walt Disney Records (tháng 8 năm 2011) [Track 11 of Australian version of Tron: Legacy Reconfigured CD]

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Currents_** là album phòng thu thứ ba của dự án âm nhạc Australia Tame Impala. Nó được phát hành ngày 17 tháng 7 năm 2015 bởi Modular Recordings và Universal Music Australia. Tại Hoa Kỳ
**"Elephant"** là một bài hát của ban nhạc psychedelic rock người Úc Tame Impala. Nó được phát hành làm đĩa đơn đầu tiên từ album _Lonerism_ ngày 26 tháng 7 năm 2012. Hát chính Kevin
**Tame Impala** (phát âm ) là một ban nhạc psychedelic rock người Úc, đôi khi được xem là một dự án của Kevin Parker, thành lập ở Perth, Úc. Ban nhạc bắt đầu nổi tiếng
"**Expectation**" là một bài hát của Tame Impala, phát hành làm đĩa đơn năm 2010. Nó được thu âm để cho vào album _Innerspeaker_ (2009) và được chọn làm đĩa đơn thứ ba từ album.
**Giải Grammy lần thứ 63** đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những
**Giải Grammy cho album nhạc alternative xuất sắc nhất** là một hạng mục trong lễ trao giải Grammy, được thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Gramophone, được trao
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
Đây là danh sách các nghệ sĩ indie pop. Ban nhạc được liệt kê theo chữ cái đầu tiên trong tên của họ (không bao gồm các chữ cái the, a,...). Ca sĩ riêng biệt
Đây là **danh sách những nghệ sĩ dream pop**. Danh sách này bao gồm những nghệ sĩ có vị trí quan trọng đối với thể loại nhạc này, hoặc có sự tiếp xúc đáng kể
**_Blonde_** (viết cách điệu **_blond_**) là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Frank Ocean. Album được phát hành ngày 20 tháng 8 năm 2016 Album có sự xuất hiện
**Jacques Berman Webster II** (sinh ngày 30 tháng 4 năm 1991), được biết đến với nghệ danh **Travis Scott** (trước đây được cách điệu như **Travi$ Scott**) là rapper, ca sĩ, nghệ sĩ sáng tác
Bảng xếp hạng ARIA Albums Chart xếp hạng các album và đĩa mở rộng có doanh số cao nhất tại Úc. Dữ liệu của bảng xếp hạng được công bố bởi Australian Recording Industry Association,
**_ANTI_** là album phòng thu thứ 8 của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, phát hành ngày 28 tháng 1 năm 2016, thông qua Westbury Road và Roc Nation. Rihanna bắt đầu lên kế
**Giải Grammy lần thứ 58** diễn ra vào thứ Hai, ngày 15 tháng 2 năm 2016 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Lễ trao giải dành cho những bản thu, sáng tác và