✨Tadjoura

Tadjoura

Tadjoura (; Tağūrah, ) là đô thị cổ nhất tại Djibouti và là thủ phủ của Vùng Tadjourah. Thành phố nằm cạnh vịnh Tadjoura và có khoảng 45.000 dân. Đây là thành phố lớn thứ ba đất nước, sau thành phố Djibouti và Ali Sabieh.

Tadjoura có một bãi đáp máy bay và được nối với Thành phố Djibouti bằng hệ thống phà đường thủy. Nó được biết tới với những tòa nhà quét vôi trắng và những bãi biển lân cận.

Khí hậu

Tadjoura có khí hậu khô cằn, với lượng mưa trung bình 186 mm (7.31 inch) mỗi năm. Nhiệt độ từ rất ấm áp vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 đến cực kỳ nóng trong tháng 7.

Giao thông

thumb|right|Cảnh nhìn từ trên không của một đường băng hạ cánh tại [[Tadjoura Airport.]] Từ Thành phố Djibouti đến Tadjoura mất hai giờ rưỡi đi phà hay ba giờ rưỡi đi dhow hay mười lăm phút đi máy bay hoặc hai giờ đi đường trải nhựa (130 km). Đối với đường hàng không, Tadjoura có sân bay Tadjoura.

Sultan

Dưới đây là danh sách Sultan của Tadjoura:

1620 Burhan bin Muhammad 1630 Dini bin Muhammad 1655 Kamil bin Burhan 1655 Hamad bin Dini (or Muhammad bin Dini) 1680 Musa bin Kamil 1680 Dini bin Hamad (or Nasser bin Hamad) 1705 Hamad bin Musa 1705 Muhammad bin Dini 1740 Muhammad bin Hamad 1770 Hamad bin Naser 1770 Hummad bin Muhammad 1800-1820 Mandaytu bin Hamad 1821-1859 Ad'allom Muhammad bin Hummad 1860-9 Mar 1862 Muhammad bin Mandaytu 1863-1879 Hummad bin Ad'allom Muhammad 1880-24 Aug 1912 Hummad bin Muhammad 2 Dec 1913-6 Aug 1927 Muhammad bin Arbahim Dec 1928-21 Apr 1962 Hummad bin Muhammad bin Arbahim ngày 18 tháng 5 năm 1964-1984 Habib bin Hummad bin Muhammad 1985-present Abd'ul Kadir bin Hummad bin Muhammad bin Arbahim

Nhân vật nổi bật

*Dileita Mohamed Dileita, Cựu Thủ tướng Djibouti

Thành phố kết nghĩa

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tadjoura** (; _Tağūrah_, ) là đô thị cổ nhất tại Djibouti và là thủ phủ của Vùng Tadjourah. Thành phố nằm cạnh vịnh Tadjoura và có khoảng 45.000 dân. Đây là thành phố lớn thứ
Vịnh Tadjoura, hình chụp từ vũ trụ **Vịnh Tadjoura** (tiếng Ả Rập: خليج تدجورا) là một vịnh thuộc Ấn Độ Dương trong khu vực Sừng châu Phi, nằm ở phía nam eo biển Bab-el-Mandeb (lối
**Sân bay Tadjoura** là một sân bay ở Tadjoura, Djibouti.
**Hồ Assal** ( , nghĩa là 'Hồ mật ong') là một miệng núi lửa ở miền trung tây Djibouti. Vị trí hồ ở điểm cuối phần phía tây của vịnh Tadjoura thuộc vùng Tadjoura, tiếp
**Awash** (đôi khi viết **Hawash**; Amhara: አዋሽ; Afar **We'ayot**; Somali: **Webiga Dir**) là một con sông lớn của Ethiopia. Nó nằm hoàn toàn trong lãnh thổ Ethiopia và đổ vào một chuỗi các hồ nối
**Thành phố Djibouti** (, , , ) là thủ đô và thành phố lớn nhất Djibouti, nằm bên vịnh Tadjoura. Vùng đô thị Thành phố Djibouti có dân số khoảng 529.000 người, tức hơn 70%
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Sagallo** (, , ) là một khu định cư ngắn hạn của Nga được thành lập vào năm 1889 trên Vịnh Tadjoura ở Djibouti ngày nay. Nó nằm một số 149 km (93 dặm) về phía
**Medeho** () là một thị trấn ở phía đông bắc vùng Obock, Djibouti. ## Địa lý Medeho được bao quanh bởi dãy núi Mabla, trên độ cao 690 m so với mực nước biển. Các
**_Cheilinus quinquecinctus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Từ nguyên Từ định danh _quinquecinctus_ được ghép
Đây là **danh sách các đảo của Djibouti**: ## Đảo ở Biển Đỏ * Doumeira ## Đảo ở Bab-el-Mandeb * Sawabi * Siyyan Himar * Rocher Siyyan ## Đảo ở Vịnh Tadjoura * Maskali *
**Ali Adde** (, ) là một thị trấn ở Djibouti. Nó nằm cách thủ đô Djibouti 69 km về phía nam với độ cao 530 mét so với mực nước biển. Thị trấn có một trung
**Arta** (, ) là một trong sáu vùng của Djibouti. Vùng này chính thức được thành lập vào năm 2003 với việc sáp nhập các huyện của hai vùng Dikhil và Djibouti. Nó nằm ở
**Somaliland thuộc Pháp** (, lit. ) là một thuộc địa của Pháp, nằm ở vùng sừng châu Phi. Thuộc địa này được thành lập từ năm 1883 đến 1887 sau khi các tiểu vương địa