✨Tachikawa Ki-17

Tachikawa Ki-17

Kiểu máy bay Tachikawa Ki-9 ban đầu được dự định sản xuất dưới hai phiên bản để phục vụ như là máy bay huấn luyện căn bản hoặc trung gian. Tuy nhiên, khi thiết kế có công suất yếu tỏ ra không phù hợp, việc thiết kế một kiểu máy bay huấn luyện mới đã được đặt ra. Chiếc máy bay mới chính là kiểu Tachikawa Ki-17, chiếc mà phe Đồng Minh trong Thế Chiến II đặt tên mã là "Cedar". So với kiểu Ki-9, chiếc Ki-17 có cấu trúc cánh kép với sãi cánh bằng nhau, thân thon hơn và phần thân sau đến đuôi được thiết kế lại. Nó bay chuyến bay đầu tiên vào tháng 7 năm 1935. Tachikawa đã chế tạo 658 chiếc Ki-17 từ năm 1936 đến năm 1943 và kiểu máy bay này đã phục vụ cho Học viện Hàng không Lục quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản.

Các nước sử dụng

; *Lục quân Đế quốc Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-17)

Đặc tính chung

  • Đội bay: 02 người
  • Chiều dài: 7,85 m (25 ft 9 in)
  • Sải cánh: 9,82 m (32 ft 3 in)
  • Chiều cao: 2,95 m (9 ft 8 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 26,2 m² (281,91 ft²)
  • Trọng lượng không tải: 639 kg (1.408 lb)
  • Trọng lượng có tải: 914 kg (2.014 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Hitachi Ha-12, công suất 150 mã lực (112 kW)

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 170 km/h (105 mph)
  • Trần bay: 5.300 m (17,.90 ft)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Kiểu máy bay Tachikawa Ki-9 ban đầu được dự định sản xuất dưới hai phiên bản để phục vụ như là máy bay huấn luyện căn bản hoặc trung gian. Tuy nhiên, khi thiết kế
Chiếc **Tachikawa Ki-9** là một kiểu máy bay huấn luyện cánh kép có sãi cánh không bằng nhau. Phe Đồng Minh biết đến kiểu máy bay này dưới tên mã là "Spruce". Đã có hai
Kiểu máy bay **Tachikawa Ki-54** là một kiểu máy bay huấn luyện hai động cơ nâng cao của Nhật Bản trong Thế Chiến II. ## Lịch sử hoạt động Chiếc Ki-54 được phát triển để
Chiếc **Tachikawa Ki-70** là một kiểu máy bay trinh sát hình ảnh tốc độ cao được thử nghiệm vào những năm đầu của thập niên 1940 nhằm mục đích phục vụ cho Lục quân Đế
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## T ### Tachikawa * Tachikawa Ki-9 * Tachikawa Ki-17 * Tachikawa Ki-36 * Tachikawa Ki-54 * Tachikawa Ki-55 * Tachikawa Ki-70 *
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Heinkel He 162 _Volksjäger**_ (tiếng Đức, "Chiến binh của nhân dân") là một mẫu máy bay tiêm kích trang bị một động cơ phản lực của Đức Quốc Xã, được không quân Đức Quốc Xã
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài chính kịch học đường ra mắt năm 2016, do xưởng phim Kyōto Animation sản xuất, Yamada Naoko đạo diễn và Yoshida Reiko chắp
là một nhà làm phim người Nhật. Được coi là một trong những nhà làm phim quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử điện ảnh, Kurosawa đã đạo diễn 30 bộ phim
là một series manga trinh thám được sáng tác bởi Aoyama Gōshō. Tác phẩm được đăng tải trên tạp chí _Weekly Shōnen Sunday_ của nhà xuất bản Shogakukan vào năm 1994 và được đóng gói