✨Syma megarhyncha

Syma megarhyncha

Syma megarhyncha là danh pháp khoa học của loài chim thuộc phân họ Sả (Halcyoninae) trong họ Bồng chanh (Alcedinidae). Con đực trưởng thành dài , có đầu và phần dưới màu hung, phần trên màu xanh lục, đuôi màu xanh lam đậm và lông bay màu đen. Chúng cũng có các mảng cổ và mảng giữa mắt và mỏ sẫm màu. Con cái có đỉnh đầu và các mảng cổ trên gáy sẫm màu. Chúng có hình thái giống Syma torotoro, nhưng có thể được phân biệt với kích thước lớn hơn và mỏ lớn hơn, đồng thời có một đường gờ sẫm màu dọc theo sống mỏ của chim.

Đây là loài đặc hữu của New Guinea. Chúng được tìm thấy ở hầu hết vùng Cao nguyên New Guinea, ngoại trừ Bán đảo Đầu Chim. Môi trường sống tự nhiên của loài là rừng đất thấp nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới và rừng trên núi nhiệt đới ẩm hoặc cận nhiệt đới. Chúng được tìm thấy ở độ cao , mặc dù chúng cũng được báo cáo ở độ cao thấp tới . Syma megarhyncha ăn thằn lằn nhỏ, ấu trùng và côn trùng. Chúng đẻ trứng vào tháng 12 và đẻ hai con mỗi lứa. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại loài này là loài ít quan tâm.

Phân loại và hệ thống học

Syma megarhycha được Tommaso Salvadori mô tả vào năm 1896, trên cơ sở các mẫu vật được thu thập năm 1893 tại Moroka, New Guinea. Tên chi Syma là tên của một nữ thần biển trong thần thoại Hy Lạp. Tên loài bắt nguồn từ các từ Hy Lạp megas (lớn) và rhunkhos (mỏ). "Mountain kingfisher" là tên thông thường chính thức do Liên minh Điểu học Quốc tế (IOC) chỉ định.

Đây là một trong hai loài thuộc chi Syma, cùng với Syma torotoro. Hai loài này có quan hệ họ hàng gần gũi và trước đây được coi là cùng một loài. Con lai giữa hai loài cũng được ghi nhận.

Phân loài

Syma megarhycha có hai phân loài được công nhận:

  • S. m. megarhyncha (Salvadori, 1896): Phân loài đại diện. Chúng được tìm thấy ở tây, trung và đông bắc New Guinea. Các quần thể ở tây New Guinea, dãy Sudirman và dãy núi Weyland đôi khi được tách ra thành S. m. wellsi, trên cơ sở khác biệt nhỏ về thân và kích thước mỏ.
  • S. m. sellamontis (Reichenow, 1919): Được tìm thấy ở vùng núi của bán đảo Huon ở đông bắc New Guinea. Ban đầu chúng được mô tả là một loài riêng biệt vào năm 1919, trên cơ sở khác biệt về màu sắc của sống mỏ. Chim có mỏ màu vàng hoàn toàn so với phân loài đại diện, và có đường gờ sẫm màu dọc theo sống mỏ. Chúng cũng có kích thước nhỏ hơn.

Tiếng hót

Chúng thường phát ra âm thanh từ tán cây và giữa các cuộc giao tiếp với nhau. Tiếng hót là một âm thanh réo rắt dạng huýt sáo to, thường bao gồm 3–4 âm rung giảm dần được phân tách bằng các khoảng dừng. Tiếng kêu kết thúc bằng một nốt đặc biệt với cao độ giảm, tăng và giảm. Những âm thanh ban đầu tương tự như tiếng hót của Cacomantis castaneiventris, nhưng dài hơn và phong phú hơn, và đồng thời tiếng hót của bên chim cu cu có âm vực cao hơn nhiều. Tiếng hót cũng tương tự với tiếng của S. torotoro, nhưng trầm hơn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Syma megarhyncha_** là danh pháp khoa học của loài chim thuộc phân họ Sả (Halcyoninae) trong họ Bồng chanh (Alcedinidae). Con đực trưởng thành dài , có đầu và phần dưới màu hung, phần trên
#đổi Syma megarhyncha Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Syma megarhyncha Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Syma megarhyncha Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Phân họ Sả** hay **Phân họ Trả** (**Halcyonidae**) là phân họ chim có số lượng loài nhiều nhất trong ba phân họ của họ bói cá, với khoảng 70 loài được chia thành 12 chi.