✨STUN

STUN

STUN (Session Traversal Utilities for NAT) là một giao thức mạng cho phép các máy khách tìm ra địa chỉ công khai của mình, loại NAT mà chúng đang đứng sau và cổng phía Internet được NAT gắn liền với cổng nội bộ nào đó. Thông tin này được sử dụng để thiết lập giao tiếp UDP giữa 2 host mà đều nằm sau NAT router. Giao thức STUN được định nghĩa trong RFC 5389.

Tổng quan về giao thức

STUN là một giao thức client-server. Một VoIP phone hay một phần mềm bao gồm 1 STUN client, STUN client sẽ gửi yêu cầu đến STUN server. Server sau đó sẽ gửi trả cho STUN client thông tin về địa chỉ IP công khai của NAT router, và NAT mở cổng nào để cho phép thông tin quay lại mạng. Thông tin phản hồi từ server cũng cho phép STUN client xác định được loại NAT nào đang được sử dụng, vì các kiểu NAT khác nhau sẽ cần cách quản lý gói tin UDP đến khác nhau. Hệ thống này làm việc được với 3 trong bốn loại NAT: Full Cone, Restricted Cone, và Port Restricted Cone. Trong trường hợp Restricted Cone hay Port Restricted Cone, client phải gửi ra 1 gói tin cho điểm cuối trước khi NAT cho phép gói tin từ điểm cuối trở lại client. STUN không hoạt động được với Symmetric NAT (còn có tên bi-directional NAT), loại NAT này thường được sử dụng trong mạng của các công ty lớn. Với Symmetric NAT, địa chỉ IP của STUN server đối với client khác đối với điểm cuối. Và vì vậy, bản đồ NAT mà STUN server thấy khác với bản đồ mà điểm cuối sử dụng để gửi gói tin cho client.

Khi 1 client tìm ra được địa chỉ ngoài (external) của nó, nó sẽ truyền thông tin này cho những peer khác. Nếu NAT là Full-Cone thì bên nào cũng có thể bắt đầu việc giao tiếp. Nếu là Restricted Cone hay Port Restricted Cone thì cả hai bên phải bắt đầu truyền thông tin cho nhau.

Sử dụng kỹ thuật được mô tả trong STUN RFC không cần sử dụng giao thức STUN. Nó có thể được sử dụng trong thiết kế của giao thức UDP.

Giao thức như SIP sử dụng gói tin UDP để truyền tín hiệu âm thanh/hình ảnh/text trên Internet. Không may nếu cả hai điểm cuối đều nằm sau NAT thì không thể thiết lập kết nối theo cách thông thường. Đó là lý do vì sao cần đến STUN.

Máy chủ STUN được giao tiếp qua cổng UDP 3478, tuy nhiên máy chủ cũng sẽ gợi ý cho các máy khách thử kết nối với IP và số cổng khác (máy chủ STUN có hai địa chỉ IP). Chuẩn RFC quy định rằng cổng này và địa chỉ IP là tùy ý.

Thuật toán

STUN sử dụng thuật toán sau (trích từ RFC 3489) để nhận ra sự có mặt của gateway và firewall NAT (chú ý: thuật toán này đã không còn được sử dụng do hiệu quả thấp và chỉ áp dụng với một vài loại NAT routers nhất định. Xem thêm: RFC 5389):

Tập tin:STUN Algorithm3.svg

Nếu đường đi kết thúc ở một ô màu đỏ, tức là không thể giao tiếp bằng UDP. Nếu đường đi kết thúc ở một ô màu vàng hay xanh, việc giao tiếp có thể thực hiện.

Thay đổi trong phiên bản mới của STUN (STUN-bis)

Giao thức STUN được sửa đổi tháng 10 năm 2008 với phiên bản RFC5389, với một số thay đổi đáng chú ý như:

  • Thay tên đầy đủ từ "Simple Traversal of UDP through NATs" sang "Session Traversal Utilities for NAT". Thay đổi này có ý đồ đánh dấu sự giáng cấp giao thức STUN. Từ một giải pháp hoàn chỉnh, STUN chỉ còn là một chuỗi các công cụ và cơ chế vượt tường NAT, có thể được sử dụng bởi các giao thức khác. Giao thức hoàn chỉnh nhất hiện thời là ICE, giải pháp trong đó có sử dụng đến STUN.
  • Thuật toán tìm ra loại NAT cần vượt bị gỡ bỏ khỏi STUN. Cùng bị xóa sổ là một số thuộc tính (attribute) liên quan đến thuật toán, điển hình như: RESPONSE-ADDRESS, CHANGE-REQUEST, SOURCE-ADDRESS, CHANGED-ADDRESS, REFLECTED-FROM, and MAGIC-COOKIE. Thay vào đó những thuộc tính mới được đưa vào giao thức.
  • STUN có thêm tính năng xác thực các gói dữ liệu yêu cầu và hồi đáp STUN với chứng chỉ ngắn hạn hoặc dài hạn.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**STUN** (Session Traversal Utilities for NAT) là một giao thức mạng cho phép các máy khách tìm ra địa chỉ công khai của mình, loại NAT mà chúng đang đứng sau và cổng phía Internet
Kem trắng da giúp làm trắng da .Sản phẩm chất lượng được nhập khẩu từ Hàn Quốc. từ sữa và cám gạo là sản phẩm kem dưỡng trắng da mặt và toàn thân. Bạn sẽ
**Đấu trường đẫm máu** (tên gốc tiếng Anh: _Bloody Roar_, tên tiếng Nhật: là một loạt các trò chơi chiến đấu (Fighting game) theo thể loại chiến đấu đối kháng theo từng màn được sản
**_God of War_** là trò chơi phiêu lưu hành động góc nhìn thứ ba được Santa Monica Studio phát triển và Sony Interactive Entertainment (SIE) phát hành. Phát hành vào ngày 20 tháng 4 năm
**_Batman: Arkham Origins_** là game phiêu lưu-hành động thế giới mở (open world action-adventure) ra mắt năm 2013 được phát triển bởi Warner Bros. Games Montréal và phát hành bởi Warner Bros. Interactive Entertainment dành
**_DragonFable_** (thường được viết tắt là "DF") là một trò chơi nhập vai trực tuyến miễn phí được xây dựng dựa trên nền tảng webgame do hãng Artix Entertainment phát triển. Được phát hành vào
**Cá chình điện** hay còn gọi là **lươn điện** (tên khoa học: **Electrophorus Electricus**) là một loài cá trong họ Cá dao lưng trần (_Gymnotidae_). Nó có thể phát ra điện để giật kẻ thù
nhỏ|Di tích lâu đài [[Tachara của Darius I; xây vào khoảng thế kỷ 5 TCN]] **Persepolis** (tiếng Ba Tư cổ: 𐎱 𐎠 𐎼 𐎿 Pārsa, tiếng Ba Tư hiện đại: تخت جمشید / پارسه, _Takht-e
**Electric Shock** là một bài hát electropop của nhóm f(x) từ EP thứ 2 phát hành digitally vào ngày 10 tháng 6 năm 2012 và phát hành physically vào ngày 13 tháng 6 năm 2012
là một series manga được thực hiện bởi Yasuhiro Nightow. Manga được đăng trên tạp chí Tokuma Shoten_'s Shonen Captain_ năm 1995 với ba tập lẻ cho đến khi tạp chí ngưng phát hành vào
**Vượt tường NAT** (NAT Traversal, viết tắt: NAT-T) là thuật ngữ chung chỉ những kĩ thuật tạo và duy trì kết nối mạng giữa những máy nằm sau routers NAT. NAT thường xuyên gây ra
Một **quả lựu đạn gây choáng** là một thiết bị nổ ít gây chết người được sử dụng để tạm thời làm mất phương hướng cảm giác của đối thủ. Nó được thiết kế để