✨Sóng Alfvén

Sóng Alfvén

Sóng Alfvén là một loại sóng từ thủy động lực, được gọi theo tên của Hannes Alfvén.

Định nghĩa

Sóng Alfvén trong môi trường plasma có tần số thấp (so với tần số cyclotron ion) truyền đi dưới hình thức dao động của các ion và trường từ. Mật độ khối lượng ion tạo nên quán tính và đường sức từ tạo ra lực hồi phục.

Sóng lan truyền theo hướng của từ trường, mặc dù các sóng này hơi xiên một góc với từ trường và biến đổi thành sóng từ âm khi phương truyền sóng vuông góc với từ trường.

Sự chuyển động của các ion và sự nhiễu loạn của từ trường là cùng một hướng và cắt ngang theo hướng lan truyền.

Vận tốc Alfvén

Hằng số điện môi tần số thấp \epsilon\, của plasma bị từ hóa cho bởi biểu thức

:\epsilon = 1 + \frac{c^2 \mu_0 \rho}{B^2}~,

với B\, là độ mạnh từ trường, c\, là vận tốc ánh sáng, \mu_0\, là hằng số điện môi trong chân không, và \rho = \Sigma n_s m_s\, là mật độ khối tổng cộng của các hạt plasma mang điện. Ở đây, s\, chuyển động qua mọi khoảng trống plasma gồm cả electron và ion.

Mặc dù, vận tốc của sóng điện từ được xác định theo

:v = c/\sqrt{\epsilon} = \frac{c}{\sqrt{1 + \frac{c^2 \mu_0 \rho}{B^2}~,

hay

:v = \frac{v_A}{\sqrt{1 + v_A^2/c^2~, với :v_A = \frac{B}{\sqrt{\mu_0 \rho

vận tốc Alfvén. Nếu v_A \ll c, thì v \approx v_A. Mặc khác, khi v_A \approx c, thì v \approx c. Do đó, với mật độ thấp hay độ lớn từ trường mạnh thì vận tốc sóng Alfvén sẽ gần bằng với tốc độ ánh sáng, và sóng Alfvén sẽ trở thành sóng điện từ.

Bỏ qua sự đóng góp của các electron đối với mật độ khối lượng và giả định rằng chỉ có một nhóm ion riêng lẻ, ta có

:v_A = \frac{B}{\sqrt{\mu_0 n_i m_i~~ theo SI :v_A = \frac{B}{\sqrt{4 \pi n_i m_i~~ theo CGS

\qquad \ \approx (2.18\times10^{11}\,\mbox{cm/s})\,(m_i/m_p)^{-1/2}\,(n_i/{\rm cm}^{-3})^{-1/2}\,(B/{\rm gauss})

với n_i\, là mật độ số lượng ion và m_i\, là khối lượng ion.

Trường hợp tương đối tính

Vận tốc sóng Alfvén tổng quát được Gedalin (1993) định nghĩa như sau:

:v = \frac{c}{\sqrt{1 + \frac{e + P}{2 P_m}~,

với

e\, là mật độ năng lượng tổng của các hạt plasma, P\, là áp lực plasma tổng, và P_m = B^2/2\mu_0\, là áp lực từ trường. Trong giới hạn không tương đối P \ll e \approx \rho c^2, và chúng ta nhận được biểu thức như đề cập ở trên.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sóng Alfvén** là một loại sóng từ thủy động lực, được gọi theo tên của Hannes Alfvén. ## Định nghĩa **Sóng Alfvén** trong môi trường plasma có tần số thấp (so với tần số cyclotron
**Hannes Olof Gosta Alfvén** (; 30 tháng 5 năm 1908 - 2 tháng 4 năm 1995) là một kỹ sư điện, nhà vật lý plasma người Thụy Điển, người đoạt Giải Nobel Vật lý năm
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
thumb|right|Đồ thị thể hiện sự gia tăng các hạt [[gió Mặt Trời của tàu _Voyager 1_ bắt đầu từ tháng 8 năm 2012.]] **Thái dương quyển** (tiếng Anh: **heliosphere**) là từ quyển, astrosphere, và lớp
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
phải|nhỏ|Bắc cực quang phải|nhỏ|Nam cực quang nhỏ|Bắc cực quang chiếu sáng trên [[hồ Bear (Alaska)|hồ Bear]] nhỏ|Nam cực quang tại châu Nam Cực Trong thiên văn học, **cực quang** là một hiện tượng quang học
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
Một hạt nhân nguyên tử ở trạng thái plasma với những tia plasma mở rộng từ [[điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng.]] **Plasma** ()
**Tần số cực thấp** (ULF – Ultra-low frequency) là dải tần số sóng điện từ 300 Hz tới 3 kHz. Trong ngành khoa học từ quyển và địa chấn học, có các định nghĩa khác, đó