Một mảng phù điêu trên [[Khải hoàn môn Constantinus - Roma điêu khắc các signifer cùng những tháp biểu trưng signum.]]
Signifer là hạ sĩ quan mang tháp biểu trưng trong Quân đội La-mã cổ đại. Quân nhân này mang một tháp biểu trưng được gọi là signum của một centuria hoặc một cohors. Mỗi centuria có một signifer, do đó có 59-60 signifer trong một Quân đoàn. Signifer của centuria đầu tiên (CEN-I) trong một cohors là người có thâm niên cao nhất trong số 6 signifer. Tháp biểu trưng của quân nhân này tượng trưng cho toàn bộ cohors.
Signifer với nhiệm vụ mang tháp biểu trưng
Một tháp biểu trưng [[Signum (tháp biểu trưng)|signum, với biển phiên hiệu mang cụm từ viết tắt LEG-III (Legio III, tức là centuria hay cohors này thuộc Legio III).]]
Tháp biểu trưng mà signifer mang là biểu tượng quân sự của toàn đơn vị. Nó bao gồm một số đĩa phalera (một dạng huân huy chương tập thể) cùng với một số bộ phận khác được gắn trên cùng một cây gậy. Đỉnh của cây gậy này có thể được gắn một lưỡi giáo, hoặc một hình bàn tay đang mở được gọi là "manus". manus tượng trưng cho lời thề trung thành mà các binh sĩ phải đọc khi nhập ngũ. Đôi khi đỉnh tháp biểu trưng còn bao gồm một vòng nguyệt quế, tượng trưng cho vinh quang hoặc phần thưởng đơn vị đạt được.
Nhiệm vụ mang tháp biểu trưng trên chiến trường là vô cùng nguy hiểm, bởi vì signifer phải đi đầu đội hình và chỉ có một tấm khiên nhỏ (parma). Signum là biểu tượng của một centuria, tượng trưng cho danh dự và những chiến công họ đạt được. Centurion ở đâu, signifer đi theo tới đó, và signum chính là dấu hiệu nhận biết trên chiến trường cho các binh sĩ trong centuria tìm được chỉ huy của họ. Việc tháp biểu trưng bị đánh mất hoặc bị đổ xuống trên chiến trường là một sự xỉ nhục không thể chấp nhận đối với toàn bộ quân nhân trong đơn vị.
Một binh sĩ thông thường cũng có thể trở thành discent signiferorum (Học viên được huấn luyện để trở thành signifer).
Signifer với nhiệm vụ nhân viên tài chính
Ngoài việc mang tháp biểu trưng signum, signifer còn có trách nhiệm quản lý tài chính của đơn vị, cũng như làm thủ quỹ nhận gửi, rút tiền từ các quân nhân khác trong nội bộ centuria.
Signifer là quân nhân lương bậc 2 (được trả gấp đôi lương cơ bản), ngang với optio.
Signifer thời kỳ Cộng hòa và thời kỳ Đế chế
Dưới thời kỳ Cộng hòa, có lẽ thuật ngữ "signifer" được áp dụng cho toàn bộ quân nhân mang biểu trưng từ cấp centuria tới cấp Quân đoàn.
Đến thời kỳ Đế chế, "signifer" chỉ là một phân loại trong số các quân nhân mang biểu trưng đơn vị (signiferi), trong đó còn bao gồm aquilifer, imaginifer, duplicarius, vexillarius và draconarius.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một mảng phù điêu trên [[Khải hoàn môn Constantinus - Roma điêu khắc các _signifer_ cùng những tháp biểu trưng _signum_.]] **Signifer** là hạ sĩ quan mang tháp biểu trưng trong Quân đội La-mã cổ
**_Halichoeres signifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994. ## Từ nguyên Từ định danh _signifer_ được ghép
**_Hemanthias signifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Hemanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1899. ## Phân bố và môi trường sống _H. signifer_ có
**Pseudomugil signifer** là một loài cá trong phân họ Pseudomugilinae có nguồn gốc ở miền đông Úc. Được mô tả bởi nhà tự nhiên học người Áo Rudolf Kner vào năm 1866, từ một mẫu
**_Eleutherodactylus signifer_** là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Colombia. Môi trường sống tự nhiên của nó là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt
**_Bufo signifer_** là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Đây là loài đặc hữu của Panama. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và đầm nước
**_Physalaemus signifer_** là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng là loài đặc hữu của Brasil. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc
**_Himantura signifer_** là một loài cá đuối cực kỳ hiếm trong họ Dasyatidae, đây là loài bản địa của bốn sông thuộc Đông Nam Á.
**_Stypodon signifer_** (tên tiếng Anh là _Stumptooth Minnow_) là một loài cá vây tia đã tuyệt chủng thuộc họ Cyprinidae. Loài này chỉ có ở México.
**_Ohtaius signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Endomychidae. Loài này được Gorham miêu tả khoa học năm 1875.
**_Elasmosomus signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1895.
**_Aeolus signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1859.
**_Leptopholcus signifer_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này được phát hiện ở Congo en là loài điển hình của chi _Leptopholcus_.
**_Anisogaster signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
**_Pristimantis signifer_** là một loài động vật lưỡng cư trong họ Strabomantidae, thuộc bộ Anura. Loài này được Ruiz-Carranza, Lynch, & Ardila-Robayo miêu tả khoa học đầu tiên năm 1997.
**_Semaeopus signifer_** là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
**_Exochus signifer_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**_Epalpus signifer_** là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
**_Onthophagus signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**_Canthon signifer_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
Một diễn viên cosplay trong trang phục Centurion **Centuria** (tiếng La-tinh, số nhiều _centuriae_) là một phân cấp phiên chế trong quân đội La Mã. Một _centuria_ tương đương với một đại đội thời hiện
**_Enoclerus_** là một chi bọ cánh cứng trong phân họ Clerinae, họ Cleridae. ## Các loài nhỏ|_[[Enoclerus eximius_]] nhỏ|_[[Enoclerus spinolae_]] * _Enoclerus abdominalis_ (Chevrolat, 1835) i c g * _Enoclerus ablusus_ * _Enoclerus acerbus_
Tác phẩm **_Requiem_** được Wolfgang Amadeus Mozart sáng tác ở cung Re thứ (K. 626) trong năm 1791. Nó là tác phẩm cuối cùng và có thể được xem là một trong những tác phẩm
**Legion Romana** tức **Quân đoàn La Mã**, **Binh đoàn La Mã** là một đơn vị tổ chức của Quân đội La Mã trong giai đoạn từ Cộng hòa La Mã tới Đế quốc La Mã.
__NOTOC__ **_Cydia_** là một chi bướm đêm lớn thuộc họ Tortricidae, tông Grapholitini, phân họOlethreutinae. ## Các loài Có 216 loài thuộc chi này:
* _Cydia acerivora_ (Danilevsky in Danilevsky & Kuznetsov, 1968)
**_Semaeopus_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. ## Các loài * _Semaeopus absconditaria_ * _Semaeopus albidiscata_ * _Semaeopus albipunctulata_ * _Semaeopus alicia_ * _Semaeopus ambagifera_ * _Semaeopus anfractata_ * _Semaeopus anomala_ * _Semaeopus
trái|nhỏ|Biểu trưng đại bàng **Aquilifer** là một quân nhân mang biểu trưng cấp cao, phụ trách việc giữ biểu trưng đại bàng (_Aquilum_) của một Quân đoàn La-mã. Tên gọi này xuất phát từ loại
**_Acanthocyclops_** là một chi động vật giáp xác Copepoda thuộc họ Cyclopidae, có các loài sau: *_Acanthocyclops abyssicola_ (Lilljeborg, 1901) *_Acanthocyclops agamus_ Kiefer, 1938 *_Acanthocyclops alticola_ (Kiefer, 1935) *_Acanthocyclops americanus_ (Marsh, 1893) *_Acanthocyclops arenosus_ Mazepova,
**_Elasmosomus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1902 bởi Schwarz. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Elasmosomus alluaudi_ (Candèze, 1895)
**Trận cầu Milvius** là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312. Trận chiến này được đặt theo tên của cây cầu
**_Aeolus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được xác lập năm 1829 bởi Eschscholtz. ## Các loài Chi này có các loài: * _Aeolus abbreviatus_ Schwarz, 1896 * _Aeolus achates_
**_Leptopholcus_** là một chi nhện trong họ Pholcidae. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Leptopholcus baoruco_ Huber, 2006 * _Leptopholcus borneensis_ Deeleman-Reinhold, 1986 * _Leptopholcus brazlandia_ Huber, Pérez & Baptista, 2005
Dưới đây là danh sách các loài trong họ Pholcidae. Các loài được xếp theo chi. ## Aetana _Aetana_ Huber, 2005 * _Aetana fiji_ Huber, 2005 * _Aetana kinabalu_ Huber, 2005 * _Aetana omayan_ Huber,
**_Pseudomugil_** là một chi cá đặc hữu của Australia và New Guinea. ## Loài Hiện tại có 15 loài được ghi nhận trong chi này: * _Pseudomugil connieae_ (G. R. Allen, 1981) (Popondetta blue-eye) *
Đây là **danh sách các loài nhện Gnaphosidae**. ## Allomicythus _Allomicythus_ Ono, 2009 * _Allomicythus kamurai_ Ono, 2009 ## Allozelotes _Allozelotes_ Yin & Peng, 1998 * _Allozelotes dianshi_ Yin & Peng, 1998 * _Allozelotes lushan_
**_Liolaemus_** là một chi thằn lằn đặc hữu Nam Mỹ. ## Mô tả Các loài trong chi _Liolaemus_ là nhóm thằn lằn chiếm ưu thế ở nửa nam châu Nam Mỹ. Các loài trong chi
#đổi Stypodon signifer Thể loại:Họ Cá chép Thể loại:Chi cá chép đơn loài
**Pseudomugilidae** là một họ cá trong bộ cá Atheriniformes ## Các chi ### Kiunga * _Kiunga ballochi_ G. R. Allen, 1983 (Glass blue-eye) * _Kiunga bleheri_ G. R. Allen, 2004 ### Pseudomugil * _Pseudomugil connieae_
**_Stigmatogobius_** là một chi của họ cá Oxudercidae theo truyền thống được phân loại vào bộ cá vược (Perciformes). ## Các loài Chi này hiện hành có các loài sau đây được ghi nhận:: *
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài
**_Hemanthias_** là một chi cá biển thuộc phân họ Anthiinae nằm trong họ Cá mú. Các loài trong chi này được tìm thấy ở Tây Đại Tây Dương và Đông Thái Bình Dương. nhưng 2