✨Sargramostim

Sargramostim

Sargramostim (tên thương mại Leukine) là một yếu tố kích thích đại thực bào bạch cầu hạt tái tổ hợp (GM-CSF) hoạt động như một chất kích thích miễn dịch.

Sử dụng trong y tế

Sargramostim chủ yếu được sử dụng để phục hồi tủy sau khi ghép tủy xương tự thân hoặc allogeneic. Nó cũng được sử dụng để điều trị giảm bạch cầu do hóa trị trong quá trình điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính. Nó cũng được sử dụng như một biện pháp đối phó y tế để điều trị cho những người đã tiếp xúc với bức xạ đủ để ngăn chặn sự hình thành tủy xương.

Nó được quản lý thông qua truyền tĩnh mạch. Immunex đã phát triển GM-CSF được sản xuất trong men thành Leukine. Các thử nghiệm lâm sàng của sargramostim được bắt đầu vào năm 1987; trong cùng năm đó, nó đã được quản lý cho sáu người như là một phần của giao thức sử dụng từ bi cho các nạn nhân của chiếu xạ Caesium từ vụ tai nạn Goiânia.

Nó đã được FDA chấp thuận vào tháng 3 năm 1991 dưới tên thương mại Leukine để tăng tốc phục hồi tế bào bạch cầu sau khi ghép tủy xương tự thân ở bệnh nhân ung thư hạch không Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, hoặc bệnh Hodgkin. Vào tháng 11 năm 1996, FDA cũng đã phê duyệt sargramostim để điều trị nhiễm nấm và bổ sung các tế bào bạch cầu sau hóa trị. Một công thức chất lỏng đã được phê duyệt vào năm 1995. Immunex được Amgen mua lại vào năm 2002. Công thức chất lỏng ban đầu không có EDTA đã được đưa trở lại thị trường ở Mỹ vào tháng 5 năm 2008

Năm 2009, Genzyme đã mua bản quyền của Leukine từ Bayer, bao gồm cả cơ sở sản xuất ở khu vực Seattle.

Vào tháng 3 năm 2018, nhãn đã được mở rộng để sử dụng như một biện pháp đối phó với ngộ độc phóng xạ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sargramostim** (tên thương mại **Leukine**) là một yếu tố kích thích đại thực bào bạch cầu hạt tái tổ hợp (GM-CSF) hoạt động như một chất kích thích miễn dịch. ## Sử dụng trong y
**Oprelvekin** là interleukin tái tổ hợp mười một (IL-11), một yếu tố tăng trưởng huyết khối kích thích trực tiếp sự tăng sinh của các tế bào gốc tạo máu và tế bào tiền thân