Sao biến quang Delta Scuti (đôi khi được gọi là sao lùn cepheid) là một ngôi sao biến quang thể hiện sự thay đổi độ sáng của nó do cả xung xuyên tâm và không xuyên tâm của bề mặt của ngôi sao. Các biến là nến tiêu chuẩn quan trọng và đã được sử dụng để thiết lập khoảng cách đến Đám mây Magellan lớn, cụm sao cầu, cụm mở và Trung tâm Thiên hà. Các biến tuân theo mối quan hệ độ sáng theo chu kỳ ở một số băng chuyền nhất định như các loại nến tiêu chuẩn khác như các sao biến quang Cepheid. Sao biến quang SX Phoenicis thường được coi là một lớp con của các sao biến quang Delta Scuti có chứa các ngôi sao cũ và có thể được tìm thấy trong các cụm sao. Các sao biến quang SX Phe cũng tuân theo mối quan hệ độ sáng theo chu kỳ. Một lớp con cuối cùng là các sao biến quang Delta Scuti chuỗi chính trước (PMS).
Các khảo sát của OGLE và MACHO đã phát hiện gần 3000 sao biến quang Delta Scuti trong Đám mây Magellan Lớn. Dao động độ sáng điển hình là từ 0,003 đến 0,9 độ lớn trong V trong khoảng thời gian vài giờ, mặc dù biên độ và thời gian dao động có thể thay đổi lớn. Các ngôi sao thường A0 để F5 loại khổng lồ hoặc chuỗi chính sao. Các biến Delta Scuti có biên độ cao cũng được gọi là các ngôi sao AI V Bachelorum. Chúng là nguồn sao biến quang phong phú thứ hai trong Dải Ngân hà sau các sao lùn trắng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sao biến quang Delta Scuti** (đôi khi được gọi là **sao lùn cepheid**) là một ngôi sao biến quang thể hiện sự thay đổi độ sáng của nó do cả xung xuyên tâm và không
**Sigma Octantis**, cũng được viết là **σ Octantis**, viết tắt là **Sigma Oct** hoặc **σ Oct**, là một ngôi sao trong chòm sao Nam Cực. Ngôi sao này tạo thành sao cực của Nam Bán
**Denebola**, cũng được đặt ký hiệu là **Beta Leonis** (**β Leonis**, viết tắt là **Beta Leo**, **β Leo**) là ngôi sao sáng thứ hai trong chòm sao cung Hoàng Đạo Sư Tử, mặc dù hai
**Delta Serpentis** (δ Serpentis, δ Ser) là một hệ sao trong chòm sao Cự xà (Serpens), trong phần đầu rắn (Serpens Caput). ## Tính chất Hệ thống sao này cách Trái Đất khoảng 210 năm
**IK Pegasi** (hay **HR 8210**) là một hệ sao đôi có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Phi Mã. Nó có độ sáng vừa đủ để có thể quan sát thấy bằng mắt
**15 Andromedae**, viết tắt **15 And**, là một ngôi sao biến quang duy nhất ở phía bắc của chòm sao Tiên Nữ. _15 Andromedae_ là định danh Flamsteed, trong khi tên gọi ngôi sao biến
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**NGC 1817** là cụm sao mở trong chòm sao Kim Ngưu. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh William Herschel vào tháng 2 năm 1784. Với cường độ 7 và kéo
thumb|Vị trí của NGC 6940 **NGC 6940** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Hồ Ly. Nó được nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện vào
**Messier 52** (còn gọi là **M 52** hoặc **NGC 7654**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Tiên Hậu. Được phát hiện bởi Charles Messier vào năm 1774. M52 có thể nhìn từ Trái
**HD 83446** là tên của một thiên thể có thể là một hệ sao đôi nằm trong chòm sao Thuyền Phàm. Với cấp sao biểu kiến của nó là 4,34, ta có thể nhìn thấy
**Theta Tauri** (**θ** **Tauri**, viết tắt **Theta Tau**, **θ Tau**) là một ngôi sao đôi rộng trong chòm sao Kim Ngưu và là thành viên của cụm sao mở Hyades. Tauri gồm hai ngôi sao
**NGC 2539** là một cụm sao mở trong chòm sao Thuyền Vĩ, nằm ở rìa phía bắc của chòm sao. Nó được William Herschel phát hiện vào ngày 31 tháng 1 năm 1785. Nó là