✨Sân bay quốc tế Kuala Lumpur

Sân bay quốc tế Kuala Lumpur

Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (viết tắt tiếng Anh: KLIA, IATA: KUL, ICAO: WMKK) là sân bay lớn nhất Malaysia và là một trong những sân bay nhộn nhịp nhất châu Á. Sân bay được xây dựng với kinh phí lên đến 3,5 tỷ USD và được khánh thành ngày 27/6/1998. Kiến trúc sư người Nhật Bản là Kisho Kurokawa thiết kế sân bay này. Sân bay cách thủ đô Kuala Lumpur 50 km. Năm 2009, sân bay này đã phục vụ 29,6 triệu hành khách (thấp hơn mức dự kiến là 35 triệu khách). Sân bay này có tháp kiểm soát không lưu cao 130 m, cao thứ 2 trong các tháp không lưu (chỉ đứng sau tháp tại Sân bay quốc tế Suvarnabhumi Bangkok) có 2 đường băng rộng 60 m dài hơn 4.000 m, có thể phục vụ 120 chuyến/giờ. Theo quy hoạch sân bay này sẽ có 4 đường băng. Công suất nhà ga giai đoạn 2 đến năm là 35 triệu khách/năm và năm 2008 đến 2012 là 45 triệu khách/năm.

Các hàng hàng không và các điểm đến

Sân bay này là trung tâm của Malaysia Airlines, và một nhà ga cuối của tuyến Kuala Lumpur-Singapore do hai hãng Malaysia Airlines và Singapore Airlines. Các hãng hàng không hoạt động tại sân bay này gồm:

Hãng hàng không và tuyến bay

thumb|A [[Malaysia Airlines Airbus A380 chuẩn bị xuất phát]] thumb|An [[Emirates (hãng hàng không)|Emirates A380.]] thumb|[[KLM Boeing 747-400 rời sân bay quốc tế Kuala Lumpur]] thumb|A [[Lufthansa Airbus A340-600 đến KLIA ]] thumb|A [[SriLankan Airlines Airbus A340-300 tại sân bay quốc tế Kuala Lumpur ]] thumb|An [[Air India Express Boeing 737-800 taxiing out, with China Southern Airlines Airbus A319 ]] thumb|An [[Uzbekistan Airways Airbus A310-200 chuẩn bị xuất phát]]

Hành khách

Thư viện ảnh

Tập tin:SMS0437 KLIA control tower s.jpg|Tháp kiểm soát không lưu của KLIA Tập tin:SMS0436 KLIA Departure Arrival bldg s.jpg|Sảnh đi và đến. Tập tin:SMS0498 KLIA AirAsia MAS cs.jpg|Boeing 737 của AirAsia và Malaysia Airlines tại nhà ga Tập tin:Klia-satelliteterminal.jpg|Bên trong của Nhà ga vệ tinh.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sân bay quốc tế Kuala Lumpur** (viết tắt tiếng Anh: **KLIA**, IATA: **KUL**, ICAO: **WMKK**) là sân bay lớn nhất Malaysia và là một trong những sân bay nhộn nhịp nhất châu Á. Sân bay
**Sân bay Quốc tế Hồng Kông** (tiếng Anh: **Hong Kong International Airport**; IATA: HKG, ICAO: VHHH; tiếng Hoa: 香港國際機場, pinyin: Xiānggǎng Guójì Jīchǎng), hay còn gọi là Sân bay Xích Liệp Giác là sân bay
thumb|Sân bay quốc tế Senai **Sân bay quốc tế Senai** , cũng gọi la **Sân bay quốc tế Sultan Ismail** (tiếng Mã Lai: Lapangan Terbang Antarabangsa Sultan Ismail), là một sân bay tọa lạc tại
|- !bgcolor="#4682B4" colspan="4"|Statistics (2005)[http://www.malaysiaairports.com.my/index.php?ch=17&pg=55&ac=173] |- ! colspan="3"|Số lượng khách |3.970.000 |- ! colspan="3"|Số lượng chuyến |49.680 |- **Sân bay quốc tế Kota Kinabalu** (KKIA) cách thành phố Kota Kinabalu, thủ phủ của
**Cảng hàng không quốc tế Vinh** là sân bay quốc tế của Việt Nam ở xã Nghi Liên, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, có tọa độ 18°44'44' ' vĩ Bắc, 105°39'50' ' kinh Đông.
thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal. thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal (Terminal-1). thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal (Terminal-2). thumb|Visa đến được cấp ở sân bay ngày 8 tháng 1 năm 2011. thumb|Bên trong sảnh đi thumb|right|
**Sân bay quốc tế Chennai** tọa lạc tại Meenambakkam, 7 km phía nam Chennai, Ấn Độ. IATA Airport Code là MAA và là sân bay quốc tế cửa ngõ quan trọng thứ 3 sau Mumbai và
**Sân bay quốc tế Juanda** , là một sân bay tọa lạc tại Sidoarjo, một thị xã nhỏ gần Surabaya, Đông Java. Sân bay này phục vụ Surabaya và các khu vực xung quanh. Sân
nhỏ **Sân bay quốc tế Tribhuvan** là một sân bay quốc tế ở Kathmandu, Nepal. Tribhuvan là sân bay quốc tế duy nhất ở Nepal. Có 2 nhà ga quốc tế và quốc nội. Hiện
**Sân bay quốc tế Polonia**, tên giao dịch quốc tế **Polonia International Airport**, là một sân bay ở thành phố Medan, Indonesia, cách quận kinh doanh trung tâm 5 km. Sân bay này phục nhiều thành
**Sân bay quốc tế Husein Sastranegara** là một sân bay trên đảo Java của Indonesia. ## Các hãng hàng không #### Nội địa * Merpati Nusantara Airlines (Batam, Medan (từ tháng 4.08), Palembang, Surabaya) *
**Sân bay quốc tế Adisucipto** , tên giao dịch quốc tế **Adisucipto International Airport** là một sân bay ở tỉnh Yoyakarta của Indonesia. Sân bay này phục vụ khu vực Yogyakarta và đảo Java của
**Sân bay quốc tế Kuwait** toạ lạc tại Farwaniya, Kuwait, các Thành phố Kuwait 16 km về phía Nam. Đây là trung tâm hoạt động của Hãng hàng không Kuwait (Kuwait Airways). Một phần của sân
**Sân bay quốc tế Minangkabau**, tên giao dịch quốc tế **Minangkabau International Airport**, là sân bay chính phục vụ tỉnh Tây Sumatra trên đảo Sumatra, Indonesia. Sân bay này nằm cách Padang 23 km về phía
**Sân bay Quốc tế Bandaranaike** (Airport codes|CMB|VCBI) là một trong hai cảng hàng không quốc tế của Sri Lanka. Sân bay này nằm tại Katunayaka, cách thủ đô Colombo 35 km về phía bắc. Sân bay
**Sân bay Quốc tế Langkawi** (tiếng Anh: Langkawi International Airport) (airport codes|LGK|WMKL), là một sân bay tại đảo Langkawi ở Kedah, Malaysia. Sân bay tọa lạc tại Padang Matsirat. Sân bay có đường băng dài
**Sân bay Quốc tế Kuching** **Kuching International Airport** (KIA) (Malay: Lapangan Terbang Antarabangsa Kuching) (tiếng Quan Thoại):古晋国际机场) (tiếng Nhật: クチン国際空港)là sân bay của thành phố Kuching, Malaysia. Đây là sân bay quốc tế chính của
**Sân bay quốc tế Bahrain** (; chuyển tự: Matar al-Bahrayn ad-Dowaly) là một sân bay ở Al Muharraq, một hòn đảo ở mũi bắc của Bahrain, phía bắc thủ đô Manama. Đây là trung tâm
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
**Sân bay quốc tế Cape Town (CTIA)** là một sân bay ở Cape Town, Nam Phi. Đây là trung tâm hoạt động của hãng hàng không South African Airways. Sân bay quốc tế Cape Town
**Sân bay quốc tế Malé** , tên trước đây là **Sân bay Hulhulé**, là sân bay quốc tế chính ở Maldives. Sân bay này nằm trên đảo Hulhulé tại phía bắc đảo vòng Malé, gần
**Sân bay quốc tế Kalibo** (tiếng Philippines: Paliparang Pandaigdig ng Kalibo, Akeanon: Paeuparang Pangkalibutan it Kalibo) (mã IATA: KLO, mã ICAO: RPVK) là một sân bay phục vụ các khu vực Kalibo, thủ phủ của
**Sân bay quốc tế Mactan-Cebu** (, ) là một sân bay quốc tế chính ở vùng Visayas của Philippines. Sân bay này nằm ở Thành phố Lapu-Lapu, đảo Mactan, Metro Cebu và là cửa ngõ
**Sân bay quốc tế Raja Sansi** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Guru Ram Das**, đặt tên theo Guru Ram Das, người sáng lập Amritsar, tên khác là **Sân bay quốc tế Amritsar**,
**Sân bay quốc tế Adelaide** (tiếng Anh: _Adelaide International Airport_) là sân bay chính của thủ phủ Adelaide của Nam Australia. Sân bay này tọa lạc gần West Beach cách trung tâm của Adelaide 8 km.
**Sân bay quốc tế Gimhae** (Hán-Việt: Kim Hải quốc tế không cảng) (Hangul: 김해 국제 공항hanja:金海國際空港; Revised Romanization of Korean: Gimhae Gukje Gonghang; McCune-Reischauer: Kimhae Kukche Konghang) (trước đây là **Sân bay quốc tế Kimhae**)
**Sân bay quốc tế Ahmad Yani**, tên giao dịch quốc tế _Achmad Yani International Airport_ (IATA: SRG, ICAO: WARS) phục vụ Semarang, Trung Java, Indonesia. Sân bay này trở thành sân bay quốc tế từ
**Sân bay quốc tế Adisumarmo** , tên giao dịch quốc tế **Adisumarmo International Airport** là một sân bay ở Solo, Trung Java, Indonesia. Sân bay này đã từng là sân bay quốc tế duy nhất
**Sân bay quốc tế Rafic Hariri** (cũng gọi **Sân bay quốc tế Beirut**, tên trước đây **Chaldea Airport**) (tiếng Ả Rập: مطار رفيق الحريري الدولي) là một sân bay tọa lạc các trung tâm thành
**Sân bay quốc tế Penang** , tọa lạc ở vùng Bayan Lepas, đông nam của Penang, Malaysia. Đây là một trong những sân bay bận rộn nhất của quốc gia này. Sân bay cách George
**Sân bay quốc tế Ministro Pistarini** phục vụ thành phố Buenos Aires, Argentina, và là sân bay quốc tế lớn nhất của quốc gia này, Thường được gọi là **Ezeiza Airport** vì nó tọa lạc
**Sân bay quốc tế Imam Khomeini** (trong tiếng Ba Tư: فرودگاه بینالمللی امام خمینی) toạ lạc tại Tehran, Iran. Sân bay này toạ lạc cách thành phố 30 km về phía Nam. Sân bay này nhằm
**Sân bay quốc tế Amausi** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Lucknow**, là một sân bay ở gần Lucknow, bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Sân bay này phục vụ vùng đô thị Lucknow
**Sân bay quốc tế Marco Polo Venizia** là một sân bay trên đất liền gần Venezia của Italia, ở Tessera, một _frazione_ của commune of Venice. Sân bay được đặt tên theo nhà du hành
**Sân bay quốc tế Peshawar** là một sân bay ở thành phố Peshawar, tỉnh Biên giới Tây-Bắc Pakistan. Đi từ sân bay đến trung tâm thành phố mất 10 phút xe hơi. Nó là sân
**Sân bay quốc tế Sultan Syarif Qasim II**, tên giao dịch quốc tế **Sultan Syarif Qasim II International Airport**, là một sân bay quốc tế phục vụ thành phố Pekanbaru, Riau, Indonesia. Tên sân bay
**Sân bay quốc tế Benazir Bhutto**, tên trước đây là **Sân bay quốc tế Islamabad** hay **Căn cứ không quân Chaklala** (Urdu: چکلالہ) tọa lạc ở Rawalpindi, Pakistan. Sân bay được đặt tên theo Benazir
**Sân ba quốc tế Shah Amanat** , được đặt tên theo vị thánh Hồi giáo, là sân bay nằm ở đông nam của thành phố cảng Chittagong. Tên cũ là Sân bay quốc tế MA
**Sân bay quốc tế Sana'a** là một sân bay ở Sana'a, thủ đô Yemen. Hiện sân bay này có một nhà ga. Nhà ga số 2 sẽ hoàn thành năm 2009. ## Các hãng hàng
**Sân bay quốc tế Sultan Iskandar Muda** ở Banda Aceh, Indonesia. Nó được đặt tên theo vua Hồi giáo Aceh thứ 12 Iskandar Muda. ## Các hãng hàng không và các điểm đến *Adam Air
**Kuala Lumpur**, tên chính thức là **Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur** (tiếng Mã Lai: Wilayah Persekutuan Kuala Lumpur), hay thường được viết tắt là **KL**, là thủ đô liên bang và thành phố đông
thumb|Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah **Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah** là một sân bay tọa lạc tại Subang, Malaysia. Hiện nay, sân bay này chủ yếu phục vụ general aviation và vài chuyến
{ "type": "ExternalData", "service": "geoline", "ids": "Q1431592", "properties": { "stroke": "#800080", "stroke-width": 6 } } **KLIA Ekspres** là một tuyến đường sắt sân bay
**Sân bay Melbourne** (tiếng Anh: **Melbourne Airport**) ở phía Bắc, gần ngoại ô của Tullamarine, Victoria, Úc. Sân bay này có giáp giới với khu vực được chính thức gọi là Melbourne Airport và mã
**Ga KLIA T2 ERL** (trước đây gọi là **KLIA2**) là một nhà ga trên Express Rail Link (ERL) phục vụ cho Terminal 2, trung chuyển tại Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KLIA), Malaysia. Ga
**Ga KLIA T1 1 ERL** (trước đây gọi là **KLIA**) là một nhà ga trên Express Rail Link (ERL) phục vụ cho Terminal 1 của Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KLIA) ở Sepang, Selangor,
nhỏ|Hành trình **Chuyến bay 370 của Malaysia Airlines** (**MH370**/**MAS370**) là một chuyến bay quốc tế thường lệ của hãng hàng không Malaysia Airlines đi từ Kuala Lumpur đi Bắc Kinh. Đây đồng thời cũng là
**Sân bay Jaipur** hay **Sân bay Sanganer** nằm gần thị xã Sanganer, cách Jaipur, thành phố thủ phủ bang Rajasthan, Ấn Độ 13 km. Đây là sân bay quốc tế duy nhất ở bang Rajasthan.
**Sân bay Tawau** , tọa lạc tại Tawau, là sân bay thứ 3 ở Sabah với các quầy phục vụ cho các chuyến bay quốc tế. Sân bay cách Sabah 31 km. Đường băng mới có
**Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam** (thường được biết đến với tên gọi: _Vietnam Airlines_) là hãng hàng không quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vietnam Airlines có