Sân bay Paris-Orly (, ) là một sân bay tọa lạc tại Orly và một phần tại Villeneuve-le-Roi, Nam của Paris, Pháp. Sân bay này phục vụ các chuyến bay đến các thành phố của châu Âu, Trung Đông, châu Phi và Caribe. Trước khi xây dựng Sân bay quốc tế Charles de Gaulle, Orly là sân bay chính của Paris. Sân bay có diện tích 15,3 km² đất, nằm trên hai tỉnh và bảy xã:
Tỉnh Essonne (61.7%) gồm các xã Paray-Vieille-Poste (27.4%) (Nhà ga Tây và 1/2 của nhà ga Nam), Wissous (15.5%), Athis-Mons (13.6%), Chilly-Mazarin (2.8%), và Morangis (2.4%)
Tỉnh Val-de-Marne (38.3%) gồm các xã Villeneuve-le-Roi (22.5%) và Orly (15.8%) (1/2 của nhà ga Nam)
Tuy nhiên, sự quản lý sân bay này chỉ nằm dưới quyền của Aéroports de Paris, cơ quan đồng thời cũng quản lý Sân bay quốc tế Charles de Gaulle, Sân bay Le Bourget, và nhiều sân bay nhỏ khác ở ngoại ô Paris. Sân bay Orly có 2 nhà ga (Tây và Nam) được nối với thủ đô Paris bằng các đường cao tốc, các xe bus của Air France, xe buýt của RATP (gọi là OrlyBus) và dịch vụ metro tự động Orlyval (nối với RER B tại nhà ga Antony). Một đường xe điện (tram) cũng đang được xúc tiến xây dựng.
Các hãng hàng không và điểm đến
Nhà ga phía Nam
- Aerocondor (Agen)
- Aigle Azur (Algiers, Annaba, Batna, Biskra, Constantine, Djerba, Lisbon, Marrakech, Oran, Porto, Setif, Tlemcen)
- Airlinair (Aurillac, Béziers, Brive La Gaillarde, Castres-Mazamet)
- Air Algérie (Algiers, Annaba, Batna, Constantine, Oran, Setif)
- Air Burkina (Ouagadougou)
- Air Caraibes (Fort de France, Pointe-a-Pitre, Venice(charter))
- Air Comores International (Moroni)
- Air Europa (Alicante, Barcelona, Madrid, Palma de Mallorca, Sevilla)
- Air Ivoire (Abidjan)
- Air Malta (Malta)
- Air Mauritanie (Nouakchott)
- Air Sénégal International (Cap Skirring, Dakar, Saint-Louis)
- Compagnie Aérienne du Mali (Bamako)
- Corsairfly (Antananarivo, Cairo, Cancún, Casablanca, Djerba, Fort-de-France, Halifax (từ 25.06.08), La Habana, Heraklion, Keflavík, Malta, Marrakech, Mauritius, Moncton, Montréal, Nosy Be, Oran, Palma de Mallorca, Puerto Plata, Pointe-à-Pitre, Punta Cana, Québec City (từ 07.06.08), Reykjavík, St. Denis-Réunion, Samana, St. Maarten)
- Cubana de Aviación (La Habana, Santiago de Cuba)
- EasyJet (Athens, Barcelona, Berlin-Schönefeld, Madrid, Milan-Linate, Naples, Nice, Pisa, Rome-Ciampino, Toulouse)
** operated by EasyJet Switzerland (Geneva)
- Iran Air (Tehran-Imam Khomeini)
- Jet4you (Agadir, Casablanca, Fez, Marrakech)
- Karthago Airlines (Djerba, Monastir, Tunis)
- L'Avion (Newark)
- MyAir (Venice)
- Norwegian Air Shuttle (Bergen, Oslo, Stavanger, Stockholm-Arlanda, Warsaw)
- Royal Air Maroc (Agadir, Casablanca, Essaouira, Fez, Marrakech, Oujda, Rabat)
**Atlas Blue (Marrakech)
- Syrian Arab Airlines (Aleppo, Damascus)
- transavia.com (Agadir, Catania, Djerba, Essaouira, Fez, Girona, Granada, Heraklion, Hurghada, Kraków, Luxor, Monastir, Ouarzazate, Oujda, Palermo, Porto, Rotterdam, Tozeur)
- TUIfly (Hanover)
- Tunisair (Djerba, Monastir, Tunis)
- Turkish Airlines (Istanbul-Atatürk)
- Twin Jet (Cherbourg, Épinal, Jersey)
Nhà ga phía Tây
- Air France (Ajaccio, Algiers, Annecy, Aurillac, Avignon, Basel/Mulhouse, Bastia, Biarritz, Bordeaux, Brest, Brive La Gaillarde, Calvi, Cayenne, Clermont Ferrand, Figari, Fort-de-France, Hassi Messaoud, Lannion, Limoges, Lorient, Lourdes-Tarbes, Lyon, Marrakech, Marseille, Montpellier, Nice, Pau, Perpignan, Pointe-à-Pitre, Quimper, Rennes, Rodez, St. Denis-Reunion, Strasbourg, Toulon, Toulouse)
Hãng Brit Air (Valladolid)
Hãng CityJet (London-City)
- CCM Airlines (Ajaccio, Bastia)
- Clickair (Seville, Valencia)
- Delta Air Lines (New York-JFK)
- Iberia (Barcelona, Madrid)
**Air Nostrum (Oviedo, Palma de Mallorca, Valladolid)
- TAP Portugal (Faro, Funchal, Lisbon, Porto)
- Twin Jet (Cherbourg, Jersey)
Lịch sử
Tên gọi đầu tiên là Sân bay Villeneuve-Orly, sân bay được mở cửa ở ngoại ô phía Nam Paris năm 1932 là dân bay thứ hai sau Le Bourget.
Sử dụng quân sự
Các viên chức quân sự Pháp lên tàu bay C-124 Globemaster tại căn cứ Orly, Paris, chuẩn bị bay đi Đông Dương ngày 3/3/1954
Trong Chiến tranh thế giới thứ 2, sân bay Orly đã bị Luftwaffe của quân Đức chiếm đóng sử dụng và liên tục bị Không lực Hoàng gia và Không lực Hoa Kỳ dội bom và phá hủy các đường băng, các tòa nhà và các hangar.
Sau Trận Normandy, Orly được Không lực đệ cửu của USAAF sửa chữa vào tháng 7 và tháng 8 năm 1944 và được sử dụng như là căn cứ không quân chiến lược A-47. The 50th Fighter Group flew P-47 "Thunderbolts" until September from Orly then liaison squadrons used the airfield until October 1945.
Until March 1947 the American USAAF 1408th Army Air Force Base Unit was the primary operator at Orly Field, when control was returned to the French Government. Orly was reactivated as a commercial airport on 1 January 1948, however the United States Air Force's 1630th Air Base Squadron leased a small portion on the east side of the Airport as an air transport and cargo facility until 1967.
Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, các cuộc đi lại ngoại gia và quân sự quốc tế đã chuyển từ tàu hỏa, tàu thủy qua máy bay, yêu cầu các nhà ga hàng không đặc biệt ở khu vực Paris cho các cuộc gặp NATO. Việc sử dụng ban đầu của sân bay Orly nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà lãnh đạo quân sự và chính trị đến Paris hoặc Đông-Nam để đến Fontainebleau, hoặc phía Tây đến Camp des Loges và Rocquencourt.
Năm 1954 USAF C-124 transports đã giúp người Pháp không vận 500 commando và thiết bị đến Đông Dương, hạ cánh tại Sân bay Đà Nẵng trong tháng 3. Đây đã là cuộc không vận dà nhất vận chuyển quân trong lịch sử vào thời đó. Sau đó, những người lính Pháp bị thương đã được chở về từ Sân bay Tân Sơn Nhất đến Orly sau Trận Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1975.
By 1955 military flight operations from Orly were greatly reduced as the civil use of Orly was expanded. The United States Air Force's presence was reduced to supporting VIP transports and diplomatic flights, with most cargo and transport operations being shifted to Chateauroux-Deols Air Base about 125 km southwest of Paris.
Năm 1967 USAF chấm dứt các hoạt động tại sân bay Orly, chấm dứt sử dụng quân sự sân bay này.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sân bay Paris-Orly** (, ) là một sân bay tọa lạc tại Orly và một phần tại Villeneuve-le-Roi, Nam của Paris, Pháp. Sân bay này phục vụ các chuyến bay đến các thành phố của
**Sân bay Paris-Le Bourget** (, ) nằm ở Le Bourget, ngoại ô hướng Bắc, cách Paris khoảng 12 km. Paris-Le Bourget từng là sân bay chính của Paris cho tới khi mở cửa sân bay
Aéroports de Paris, công ty hàng không Paris, quản lý 14 sân bay dân dụng thuộc vùng Île-de-France. Charles-de-Gaulle, sân bay chính của Paris nằm cách thành phố 25 km về phía Đông Bắc. Trước Charles-de-Gaulle,
**Sân bay quốc tế Saint-Exupéry** () , tên trước đây là **Lyon Satolas Airport**, là một sân bay tọa lạc gần Lyon, Pháp. Sân bay được đặt tên theo nhà văn và phi công người
**Sân bay Brive–La Roche** hoặc _Aérodrome de Brive – La Roche_ là một sân bay nằm ở về phía tây Brive-la-Gaillarde, Một sân bay mới được biết đến là sân bay Brive–Souillac hoặc sân bay
**Sân bay quốc tế Menara** () là một sân bay ở Marrakech, Maroc, kết nối với một số điểm châu Âu và thế giới Ả Rập. Sân bay này có sân đỗ máy bay rộng
**Sân bay Houari Boumediene** phục vụ Algiers, thủ đô của Algérie. Sân bay này được đặt tên theo Houari Boumedienne. Năm 2006, sân bay này đã phục vụ 12.332.578 lượt khách. Đây là sân bay
**Sân bay quốc tế Dr. Francisco de Sá Carneiro** cũng gọi là **Sân bay Porto** hay **Sân bay Pedras Rubras** là sân bay quốc tế ở Porto, Bồ Đào Nha. Sân bay này nằm cách
**Sân bay Djerba-Zarzis** là một sân bay ở Djerba, Tunisia . Sân bay này có 1 đường băng dài 3043 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các tuyến điểm *
**Sân bay Saïss** là một sân bay gần Fes, Maroc. Năm 2007, đã có 333.929 lượt khách với 4341 lượt chuyến và 400,38 tấn hàng hóa thông qua sân bay này. ## Các hãng hàng
**Sân bay quốc tế Luxor** là sân bay chính tại Luxor, Ai Cập. Sân bay này cách trung tâm thành phố 6 km về phía đông. Nhiều hãng hàng không thuê bao sử dụng sân bay
**Sân bay quốc tế Mohammed V** (tiếng Pháp: Aéroport international Mohammed V; (tiếng Ả Rập: مطار محمد الخامس الدولي; chuyển tự tiếng Ả Rập: Matar Muhammad al-Khamis ad-Dowaly) là sân bay ở Nouasseur, ngoại ô
**Sân bay quốc tế Tunis-Carthage** () là sân bay quốc tế ở Tunis, Tunisia. Sân bay này được đặt tên theo thành phố lịch sử Carthage nằm ngay phía bắc của sân bay này. Đây
**Sân bay quốc tế Pointe-à-Pitre** hay **Sân bay Pointe-à-Pitre - Le Raizet** , cũng gọi là **_Aéroport Guadeloupe Pôle Caraïbes_** trong tiếng Pháp, là một sân bay ở Pointe-à-Pitre, Guadeloupe. Đây là trung tâm hoạt
**Sân bay quốc tế Martinique Aimé Césaire** (_Aéroport international Martinique Aimé Césaire_) là một sân bay ở Martinique, Đông Ấn thuộc Pháp. Sân bay này nằm ở Le Lamentin, ngoại ô của Fort-de-France, được khai
**Sân bay Faro** (tiếng Bồ Đào Nha: _Aeroporto Internacional de Faro_) là một sân bay nằm 4,4 dặm Anh (7 km) về phía tây của Faro, Bồ Đào Nha. Năm 2007, có 5,5 triệu lượt khách
**Sân bay Angads** là một sân bay gần Oujda, Maroc. Sân bay này có một đường băng dài 3000 m bề mặt nhựa đường/bitum. Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 315.006 lượt khách
**Sân bay quốc tế Ibn Batouta**, cũng gọi là Sân bay Tangier-Boukhalef, là một sân bay oqr Tangier, Maroc. Sân bay này được đặt tên theo nhà lữ hành nổi tiếng Maroc Ibn Battuta. ##
**Sân bay Roland Garros** (tiếng Pháp: Aéroport de la Réunion Roland Garros) (mã sân bay IATA: RUN, mã sân bay bay ICAO: FMEE) là một sân bay nằm ở Sainte-Marie, Saint-Denis, Réunion. Sân bay 7 km
**Sân bay quốc tế Monastir Habib Bourguiba** là một sân bay ở Monastir, Tunisia . Sân bay này chủ yếu được các hãng hàng không thuê bao sử dụng chở du khách đến các khu
**Sân bay Tenerife Nam** , tên trước đây là **Tenerife South-Reina Sofia Airport**, là một trong 2 sân bay quốc tế ở đảo Tenerife, một đảo của quần đảo Canaria. trái|German planes at TFS Sân
**Sân bay Toulouse – Blagnac** () là một sân bay nằm ở phía nam Blagnac và tây bắc Toulouse miền nam Pháp. Năm 2005, sân bay này phục vụ 5.612.700 lượt khách. Airbus lắp ráp
**Sân bay Tamanrasset** , cũng gọi là **Sân bay Aguenar**, là một sân bay gần Tamanrasset, Algérie. ## Các hãng hàng không và các điểm đến * Aigle Azur (Marseille, Paris-Orly) * Air Algérie (Algiers,
**Sân bay Soummam** , là một sân bay gần Bejaia, Algérie. ## Các hãng hàng không và các điểm đến *Aigle Azur (Marseille, Paris-Orly) *Air Algérie (Algiers, Annaba, Lyon, Marseille, Paris-Orly)
**Sân bay Milano-Linate** là một trong 2 sân bay chính của Milano, Italia cùng với Sân bay quốc tế Malpensa. Do vị trí gần Milano hơn sơ với sân bay Malpensa, sân bay này chủ
**Sân bay quốc tế Galileo Galilei** là một sân bay ở Pisa, Italia. Đây là một trong 2 sân bay chính ở Tuscany, cùng với Sân bay Peretola ở Florence. Sân bay này được đặt
**Sân bay quốc tế Imam Khomeini** (trong tiếng Ba Tư: فرودگاه بینالمللی امام خمینی) toạ lạc tại Tehran, Iran. Sân bay này toạ lạc cách thành phố 30 km về phía Nam. Sân bay này nhằm
**Sân bay quốc tế Orio al Serio** là một sân bay ở Orio al Serio, gần Bergamo, Italia. Sân bay này phục vụ hàng không giá rẻ của Milano. Orio al Serio do SACBO (Società
**Sân bay Catania-Fontanarossa** (tiếng Ý: **_Aeroporto di Catania-Fontanarossa_**) là một sân bay nằm 5 km về phía nam của Catania, thành phố lớn thứ hai của đảo Sicilia thuộc Italia. Đây là sân bay bận rộn
**Sân bay quốc tế Genève** là một sân bay ở Genève, Thụy Sĩ. Tọa độ , cách trung tâm thành phố 5 km và có kết nối bằng đường cao tốc, xe bus và đường sắt
**Sân bay quốc tế Malé** , tên trước đây là **Sân bay Hulhulé**, là sân bay quốc tế chính ở Maldives. Sân bay này nằm trên đảo Hulhulé tại phía bắc đảo vòng Malé, gần
Approach to Princess Juliana Airport **Sân bay quốc tế Princess Juliana** phục vụ đảo Sint Maarten (cũng được gọi là St Martin) ở Antilles Hà Lan. Sân bay này nổi tiếng do có đường băng
**Sân bay Port Bouet** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Félix Houphouët-Boigny** hay **Sân bay Abidjan**, là một sân bay ở Abidjan, Côte d'Ivoire. Năm 2004, sân bay này đã phục vụ 815.403
**Sân bay quốc tế Ivato** là một sân bay ở Antananarivo, thủ đô của Madagascar. ## Các hàng hàng không và các tuyến điểm * Air Austral (Saint-Denis) * Air France (Paris-Charles de Gaulle) *
**Sân bay quốc tế Samaná El Catey** , (tiếng Tây Ban Nha: _Aeropuerto Internacional Presidente Juan Bosch (AISA)_), là một sân bay quốc tế mới khai trương ngày 6 tháng 11 năm 2006, phục vụ
**Sân bay quốc tế Heraklion, "Nikos Kazantzakis"** () hay **Sân bay quốc tế Nikos Kazantzakis** là sân bay hàng đầu trên đảo Crete, Hy Lạp. Sân bay này cách thành phố chính Heraklion 5 km. Sân
**Sân bay quốc tế Damas** (tiếng Ả Rập, مطار دمشق الدولي) là một sân bay ở Damas, thủ đô của Syria. Được chính thức khai trương giữa thập niên 1970, đây là sân bay quốc
**Sân bay Juan Gualberto Gomez** là một sân bay quốc tế phục vụ Varadero, Cuba và tỉnh Matanzas. Đây là sân bay bận rộn thứ 2 ở Cuba, sau Sân bay quốc tế José Martí
**Sân bay Antonio Maceo** là một sân bay quốc tế ở Santiago, Cuba Sân bay này có bức tranh _Che Guevara_ trên bức tường bên ngoài. Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã bay tới sân
Tập tin:Aéroport de Rennes - Saint-Jacques - tours de contrôle.JPG **Sân bay Rennes - Saint-Jacques** () là một sân bay cách Rennes, Ille-et-Vilaine, Bretagne, Pháp khoảng 10 km về phía Tây-Nam, Đây là một sân bay
**Sân bay Fuerteventura** là một sân bay phục vụ đảo Fuerteventura và tọa lạc ở El Mattoral, 6 km so với thủ phủ Puerto del Rosario. Sân bay này đã được xây giữa thập niên 1960.
**Sân bay Figari Sud-Corse** hay **Sân bay Figari Nam Corse** () là một sân bay nằm ở 3 km về phía tây bắc của Figari, một _commune_ của Corse-du-Sud ở Pháp, trên đảo Corse. ## Các
**Sân bay quốc tế Ahmed Sékou Touré** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Gbessia**, là sân bay ở Conakry, thủ đô của Cộng hòa Guinea ở Tây Phi. Sân bay này có 2
**Sân bay Ouagadougou** là một sân bay ở trung tâm thành phố Ouagadougou ở Burkina Faso. Năm 2004, sân bay này phục vụ 241.466 lượt khách (tăng 18,5% so với năm 2003). ## Các hãng
**Sân bay quốc tế Dzaoudzi Pamandzi** là một sân bay ở Dzaoudzi, Mayotte. Sân bay này có một đường băng dài 1929 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các tuyến
**Sân bay Rotterdam** (tên cũ trong tiếng Hà Lan: _Vliegveld Zestienhoven_), là một sân bay ở Rotterdam, Hà Lan. Đây là sân bay lớn thứ 3 ở Hà Lan (về lượng khách), sau Sân bay
**Sân bay Nice - Côte d&'Azur** (tiếng Pháp: Aéroport Nice Côte d'Azur, mã sân bay IATA: NCE, mã sân bay ICAO: LFMN) là một sân bay có cự ly 5,9 km về phía tây nam của
**Sân bay Rovaniemi** () là sân bay lớn thứ tư ở Phần Lan về số lượng khách hàng năm, có khoảng cách khoảng 10 km về phía bắc thành phố Rovaniemi ở tỉnh Lapland. Vòng Cực
Pico Isabel de Torres với một chiếc ThomsonFly.com 767-300 **Sân bay quốc tế Gregorio Luperón** (tiếng Tây Ban Nha: _Aeropuerto Internacional Gregorio Luperón_) , cũng gọi là **Sân bay Puerto Plata**, là một sân bay
**Sân bay Bergen, Flesland** (tiếng Na Uy: **Bergen lufthavn, Flesland**) là một sân bay ở Bergen, Na Uy, nằm cách thành phố 19 km về phía nam. Sân bay này được mở cửu năm 1955, và