Sakon - Sengoku Fūun-roku (SAKON(左近) -戦国風雲録-), tạm dịch là "Sakon - Chiến quốc phong vân lục", là một tác phẩm Manga Nhật Bản dựa trên nguyên tác của Ryū Keiichirō, họa sĩ Hara Tetsuo và kịch bản của Nihashi Shingo. Tác phẩm được đăng liên tục trên tạp chí "Gekkan Shōnen Jump" từ số tháng 5 năm 1997 đến số tháng 5 năm 2000.
Tác phẩm được chuyển thể từ tiểu thuyết "Kagemusha Tokugawa Ieyasu" của nhà văn Ryū Keiichirō và nội dung có phần thay đổi so với nguyên bản, nhân vật chính cũng chuyển từ Tokugawa Ieyasu sang Shima Sakon theo ý đồ của họa sĩ.
Nội dung
Năm 1598, Thái cáp Toyotomi Hideyoshi qua đời. Nội đại thần Tokugawa Ieyasu (quân miền Đông) đứng lên tranh quyền thừa kế thiên hạ với Ishida Mitsunari (quân miền Tây) và dẫn đến trận giao tranh lịch sử tại Sekigahara. Gia thần của Ishida là Shima Sakon đã phái thích khách lẻn vào doanh trại của quân miền Đông để ám sát Ieyasu.
Nhưng không ngờ Ieyasu còn có một võ sĩ bù nhìn giống mình như đúc là Serata Jirō Saburō Motonobu. Chính nhân vật này đã thế vai Ieyasu thật đã bị ám sát, lật ngược tình thế trên chiến trường Sekigahara....
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mueang Sakon Nakhon** () là huyện thủ phủ (_amphoe mueang_) của tỉnh Sakon Nakhon, Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Na Wa của
**Sakon Nakhon** (, ; đôi khi viết là **Sakhon Nakhon**) là một thị xã ở Thái Lan trong khu vực Isan, và thành phố thủ phủ của tỉnh Sakon Nakhon, với dân số khoảng 76.000
**Sân bay Sakon Nakhon** là một sân bay ở Sakon Nakhon, Thái Lan. Sân bay này được sử dụng cho mục đích quân sự và dân dụng (Không quân Hoàng gia Thái Lan). ## Hãng
**Sakon Nakhon** (tiếng Thái: **สกลนคร**, phiên âm: Xa-con Na-khon) là một tỉnh thuộc vùng Isan của Thái Lan. Các tỉnh giáp ranh gồm (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): Nong Khai, Nakhon Phanom,
(9 tháng 6, 1540 - 21 tháng 10 năm 1600), thường được gọi là Shima Sakon (島 左近) (_Đảo Tả Cận_), là một samurai làm việc dưới trướng của Tsutsui, sau đó chuyển sang phục
**Sakon** - Sengoku Fūun-roku (SAKON(左近) -戦国風雲録-), tạm dịch là "Sakon - Chiến quốc phong vân lục", là một tác phẩm Manga Nhật Bản dựa trên nguyên tác của Ryū Keiichirō, họa sĩ Hara Tetsuo và
**Khok Si Suphan** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện (_king amphoe_) đã được lập ngày 5 tháng 5 năm 1981, khi ba _tambon_
**Tao Ngoi** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện (_king amphoe_) đã được lập ngày 1 tháng 9 năm 1978, khi hai _tambon_ Tao
**Phu Phan** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện (_king amphoe_) đã được lập ngày 30 tháng 4 năm 1994, khi ba _tambon_ Sang
**Phon Na Kaeo** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện (_king amphoe_) đã được lập ngày 1 tháng 4 năm 1991, khi bốn _tambon_
**Kusuman** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Phon Na Kaeo và Mueang Sakon Nakhon
**Kut Bak** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Nikhom Nam Un, Phanna Nikhom, Mueang
**Phanna Nikhom** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía đông theo chiều kim đồng hồ) là: Mueang Sakon Nakhon, Kut Bak, Nikhom
**Sawang Daen Din** () là một huyện (_Amphoe_) ở phía tây của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là:
**Ban Muang** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là: Ban Dung của tỉnh
**Song Dao** () là một huyện (_amphoe_) ở phía tây của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Sawang
**Akat Amnuai** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Tiểu huyện (_king amphoe_) Akat Amnuai đã được lập ngày 15 tháng 5 năm 1963, khi bốn
**Charoen Sin** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Ban Muang, Wanon Niwat
**Kham Ta Kla** () là một huyện (_amphoe_) ở phía bắc của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía đông nam theo chiều kim đồng hồ)
**Nikhom Nam Un** () là một huyện (_amphoe_) ở phía tây của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là:
**Sông Songkhram** (tiếng Thái: ลำน้ำสงคราม) là một trong những sông nhánh của sông Mekong. Sông này bắt nguồn từ các đồi giữa huyện Nong Han, tỉnh Udon Thani và huyện Sawang Daen Din, tỉnh Sakon
**Wanon Niwat** () là một huyện (_amphoe_) ở phía bắc của tỉnh Sakon Nakhon, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Ban
**Waritchaphum** () là một huyện (_amphoe_) ở tỉnh Sakon Nakhon Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Sawang Daen Din, Phang Khon, Nikhom Nam
**Phang Khon** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Sakon Nakhon, Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Wanon Niwat, Phanna Nikhom, Waritchaphum và
**Nong Han** () là một hồ nước tự nhiên ở đông bắc Thái Lan, nằm phía đông bắc của thị xã Sakon Nakhon. Hồ có diện tích 125,2 km² lớn nhất ở đông bắc Thái Lan.
là một daimyo thời Sengoku, thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông sinh năm 1558, cha ông được cho là đã từng phục dịch cho Ōtomo Sōrin hoặc Rokkaku Yoshikata. Ông là thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi và
**Luk thung** (tiếng Thái: ลูกทุ่ง) hay là một thể loại âm nhạc Thái Lan đại thể tương đương với nhạc pop phương Tây và bolero Việt Nam. Nó thường được gọi là nhạc đồng quê
thumb|Hino Songthaew tại [[Sakon Nakhon (tỉnh)|Sakon Nakhon, Thái Lan]] thumb|Về mặt kỹ thuật, loại xe [[tuktuk này cũng có _2 hàng_, tại Udon Thani, mặc dù được trang bị động cơ xe máy.]] **Songthaew** (,
**Brian Keith Beacock** (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1966 ở Hayward, California, Mỹ) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên truyền hình và diễn viên lồng tiếng Mỹ trong các anime và trò
**Tổng giáo phận Thare và Nonseng** (; ) nằm ở phía đông bắc của Thái Lan. Nó có trụ sở tại Tha Rae, một đô thị dưới huyện (thesaban tambon) trong quận Mueang Sakon Nakhon.
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
**Na Wa** () là một huyện (_amphoe_) ở tỉnh Nakhon Phanom ở vùng đông bắc của Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ đông bắc theo chiều kim đồng hồ): Si Songkhram,
**Si Songkhram** () là một huyện (_amphoe_) ở tỉnh Nakhon Phanom ở vùng đông bắc của Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Na
là một trò chơi điện tử phong cách chặt chém trên nền PlayStation 2 và Xbox 360, do Koei và Omega Force phát triển. Đây là một phiên bản kết hợp giữa hai dòng game
Embraer ERJ 145 tại Sân bay quốc tế Suvarnabhumi (HS-PBE) nhỏ|Tiếp viên trên một máy bay Embraer ERJ 145 LR nhỏ|Boarding onto Embraer ERJ 145 LR in [[Sakon Nakhon]] phải|nhỏ|Luggage tags of PBair **PBAir** là
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
**_Zingiber parishii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Joseph Dalton Hooker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1873. Tên gọi thông thường tại Sakon Nakhon là ขิงภูพาน
**Tiếng Bru** (còn gọi là Bruu, B'ru, Brou, Baru) là ngôn ngữ của người Bru - Vân Kiều, người Katang ở vùng Đông Nam Á. Tiếng Bru thuộc ngữ chi Cơ Tu (Katuic), ngữ tộc
**Đại học Kasetsart** (; ), thông thường gọi là **Kaset** hoặc **KU**, là một trường đại học công lập nghiên cứu ở Bangkok, Thái Lan. Nó là trường đại học lớn nhất ở Thái Lan
**_Fish Upon the Sky_** (; , tựa Việt: Cá trên trời) là một bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng năm 2021 với sự tham gia của Phuwin Tangsakyuen (Phuwin), Naravit Lertratkosum (Pond), Trai
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
**Tiếng Tay Dọ** (hay _Tày Dọ, Thái Do, Tai Yo, Thái Yo_), còn được gọi là **Tay Mèn** (hoặc **Thái Mạn, Tai Mène)** , ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái có mặt
**Fao Rai** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Nong Khai, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Phon Phisai, Rattanawapi và
**Seka** () là một huyện (_amphoe_) ở phía đông của tỉnh Nong Khai, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Phon Charoen,
**So Phisai** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Bueng Kan, Đông Bắc Thái Lan. Trước năm 2011, huyện này thuộc tỉnh Nong Khai. ## Lịch sử Tiểu huyện (_King Amphoe_) So Phisai được thành
**Phon Charoen** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Bueng Kan, đông bắc Thái Lan. Trước đây huyện này thuộc tỉnh Nong Khai. ## Lịch sử Tiểu huyện (_King Amphoe_) Phon Charoen được thành lập
**Dong Luang** () là một huyện (_amphoe_) của tỉnh Mukdahan, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là Mueang Mukdahan và Khamcha-i of
**Ban Dung** () là một huyện (_amphoe_) ở đông bắc của tỉnh Udon Thani, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Thung
**Wang Sam Mo** () là một huyện (_amphoe_) ở phía đông nam của tỉnh Udon Thani, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ)
**Thung Fon** () là một huyện (_amphoe_) ở phía đông của tỉnh Udon Thani, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Nong