Độ hòa tan của sucrose tinh khiết |
Nhiệt độ (C) | g Sucrose/g nước |
50 | 2,59 |
55 | 2,73 |
60 | 2,89 |
65 | 3,06 |
70 | 3,25 |
75 | 3,46 |
80 | 3,69 |
85 | 3,94 |
90 | 4,20 |
Sucrose hay saccharose là một disacaride (glucose + fructose) với công thức phân tử là C12H22O11. Nó còn có một tên khác là là α-D-glucopyranozyl-(1→2)-β-D-fructofuranoside (kết thúc bằng "oside" vì nó không phải là đường khử). Nó được biết đến nhiều vì vai trò của nó trong khẩu phần dinh dưỡng của con người và vì nó được hình thành trong thực vật chứ không phải từ các sinh vật khác, ví dụ như động vật. Sucrose còn được gọi với nhiều tên như đường kính (đường có độ tinh khiết cao), đường ăn, đường cát, đường trắng, đường nâu (đường có lẫn tạp chất màu), đường mía (đường trong thân cây mía), đường phèn (đường ở dạng kết tinh), đường củ cải (đường trong củ cải đường), đường thốt nốt (đường trong cây thốt nốt) hay một cách đơn giản là đường.
right|thumb|Đường mía được tinh chế thành các viên đường khối lập phương
Thuộc tính hóa-lý
trái|Ảnh 3D phân tử đường mía
Sucrose dạng hạt
Sucrose tinh khiết thông thường nhất hay được sản xuất dưới dạng bột kết tinh mịn màu trắng, không mùi với vị ngọt dễ chịu; dưới tên gọi phổ biến là đường hay đường ăn. Các tinh thể lớn đôi khi lắng xuống từ dung dịch nước chứa sucrose thành một chuỗi (hay bề mặt kết nhân khác) để tạo ra kẹo cứng, một dạng bánh kẹo.
Giống như các carbohydrat khác, sucrose có tỷ lệ hydro trên oxy là 2:1. Nó bao gồm 2 monosacaride là α-glucose và β-fructose, được kết nối bằng liên kết glycoside giữa nguyên tử carbon 1 của khối glucose với nguyên tử carbon 2 của khối fructose. Cần phải chú ý vì sucrose không giống các polisaccaride khác, liên kết glycoside được tạo giữa đuôi khử của cả glucose và fructose, không phải là đuôi khử của monosaccaride này và đuôi không khử của monosaccaride kia. Do không có nguyên tử C tự do có nhóm epime, nó được coi là đường không khử.
Sucrose nóng chảy và phân hủy ở 186 °C để tạo ra caramen (đường thắng), và khi cháy tạo ra carbon, dioxide carbon, nước. Nước có thể phá vỡ cấu trúc của sucrose nhờ thủy phân, tuy nhiên quá trình này là rất chậm và vì thế sucrose có thể tồn tại trong dung dịch trong nhiều năm mà gần như không thay đổi. Tuy nhiên, nếu enzym sucrazơ được thêm vào thì phản ứng sẽ diễn ra nhanh chóng.
Sucrose bị phân hủy trong môi trường có xúc tác là axit sulfuric đậm đặc, tạo ra carbon nguyên tố do axit sulfuric đặc có tính háo nước:
:C12H22O11 → 12 C + 11 H2O (xúc tác: H2SO4 đặc)
Lịch sử
phải|nhỏ| Bánh đường là dạng truyền thống của đường dùng từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, cần dùng một cây kẹp để cắt nhỏ đường.
Ban đầu, con người nhai mía để lấy chất ngọt. Người Ấn Độ khám phá ra cách tạo tinh thể đường khoảng vào triều đại Gupta, năm 350.
Cây mía có xuất xứ từ vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Những giống khác có thể có xuất xứ từ những nơi khác nhau như S. barberi có xuất xứ ở Ấn Độ, S. edule và S. officinarum đến từ Tân Ghi-nê.
Trong cuộc cách mạng nông nghiệp Hồi giáo, các công ty Ả Rập đã thực hiện kỹ thuật sản xuất đường của Ấn Độ và sau đó điều chỉnh và biến nó thành một ngành công nghiệp lớn. Ả Rập đã thành lập nhà máy đường và đồn điền lớn nhất đầu tiên.
Thập niên 1390 chứng kiến sự phát triển vượt bậc, với sản lượng nước mía thu được tăng gấp đôi. Điều này cho phép phát triển nền kinh tế về đường đến Andalusia và Algarve. Thập niên 1420 chứng kiến sự mở rộng sản xuất đến đảo Canary, Madeira và Açores.
Người Bồ Đào Nha đã đem đường đến Brasil. Hans Staden, xuất bản năm 1555, viết rằng năm 1540, đảo Santa Catarina có 800 xưởng sản xuất đường và bờ biển phía bắc Brazil, Demarara và Surinam có 2000 cái nữa. Ước chừng có 3000 xưởng nhỏ được xây dựng trước năm 1550 ở Tân Thế giới, tạo ra một nhu cầu lớn chưa từng có về bánh răng gang, đòn bẩy, trục xe và các thiết bị khác. Các nghề chuyên về chế tạo khuôn và luyện gang được phát triển ở châu Âu do sự bùng nổ về sản xuất đường.
Sau năm 1625, người Hà Lan mang mía từ Nam Phi đến các đảo ở vùng Caribê — nơi nó được trồng từ Barbados đến đảo Virgin. Những năm 1625 đến 1750 thấy đường trở nên đáng giá như vàng. Cùng với châu Âu thuộc địa hóa châu Mỹ, Caribê trở thành nguồn đường lớn nhất thế giới. Các đảo này có thể cung cấp mía dùng sức lao động của nô lệ và sản xuất đường với giá rẻ hơn rất nhiều so với đường nhập khẩu từ phương Đông.
Trong suốt thế kỷ 18, đường trở nên cực kỳ phổ biến và thị trường đường đã trải qua nhiều cuộc bùng nổ kinh tế. Do châu Âu đã thiết lập các xưởng sản xuất đường trên các đảo lớn hơn ở Caribê, giá đã giảm, đặc biệt ở Anh. Cuối thế kỷ 18, tất cả mọi thành phần trong xã hội đều trở thành khách hàng bình thường của một mặt hàng từng là xa xỉ phẩm. Đầu tiên, đường ở Anh dùng trong trà, nhưng sau đó kẹo và sôcôla trở nên cực kỳ phổ biến. Các nhà cung cấp thường bán đường trong các bánh đường, và người dùng cần phải dùng kẹp cắt đường để cắt thành miếng.
Bắt đầu từ cuối thế kỷ 18, việc sản xuất đường đã được cơ giới hóa nhiều hơn. Động cơ hơi nước đầu tiên được sử dụng trong các nhà máy đường ở Jamaica vào năm 1768, và không lâu sau, hơi nước đã thay thế việc đốt lửa trực tiếp trong chế tạo đường. Cũng trong thế kỷ này, châu Âu bắt đầu thử nghiệm sản xuất đường từ các cây khác. Andreas Marggraf đã tìm thấy sucrose trong rễ củ cải đường và học trò của ông, Franz Achard, đã xây dựng nhà máy sản xuất đường từ củ cải đường ở Silesia. Tuy nhiên nền công nghiệp đường từ củ cải đường đã bùng nổ trong suốt chiến tranh Napoleon, khi Pháp và phần lục địa châu Âu bị cắt nguồn cung cấp từ Caribê. Ngày nay, 30% lượng đường được sản xuất từ củ cải đường.
Ngày nay, một nhà máy đường cỡ lớn khoảng 1500 tấn mỗi ngày cần một nguồn nhân lực thường xuyên khoảng 150 người để sản xuất liên tục 24 giờ.
Việt Nam
Cách làm đường truyền thống ở Việt Nam bắt đầu với mía chặt từ ruộng gánh về một mái chòi, trong đặt một bộ "che" gồm hai khúc gỗ, thân gỗ lồi lõm ăn khớp với nhau, đặt trên hai trục song song để ghiền cán mía. Một đầu hai trục được giữ cố định. Đầu kia có thể xoay tròn để bắt vào ách cho trâu kéo theo đường vòng tròn cho bộ che lăn, ép mía. Nước mía chảy vào chậu và chuyển ra lò đường nơi nước mía được đun trong chảo lớn. Nước mía đun và lọc hai ba lượt khi đặc thì đổ vào cái "muống" hình phễu. Ở lỗ tháo thì bện rơm làm cái "nuồi". Nước mía được rót vào muống, rồi nuồi được tháo ra cho mật chảy ra. Còn lại trong muống là đường cát kết tinh. Đường cát sau đó đem đơm vào bát để bán.
Sản xuất và sử dụng
Sucrose là chất tạo ngọt thực phẩm phổ biến nhất mặc dù tại một số quốc gia, như ở Mỹ, người ta đã thay thế nó bằng các chất tạo ngọt khác như các xi rô fructose hay các tổ hợp của các thành phần chức năng và các chất tạo ngọt có độ ngọt cao. Điều này là do trợ cấp của chính quyền trong việc sản xuất ngô đã dẫn tới một lợi nhuận lớn. Cùng với thuế suất nhập khẩu đường khá cao đã dẫn tới giá của xi rô ngô thấp hơn so với đường.
Sucrose là loại đường quan trọng nhất trong thực vật và có thể tìm thấy trong nhựa libe. Nói chung là nó hay được tách ra từ mía đường hay củ cải đường rồi sau đó được làm tinh khiết và kết tinh. Các nguồn sản xuất sucrose ở quy mô thương mại (nhưng nhỏ) khác còn có lúa mì (Sorghum spp.) ngọt, thích đường (Acer saccharum) và thốt nốt (Borassus spp.).
Sucrose thường gặp trong chế biến thực phẩm do nó vừa là chất tạo ngọt vừa là chất dinh dưỡng, là thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm như bánh bích quy, kẹo ngọt, kem và nước trái cây, hỗ trợ trong bảo quản thực phẩm.
Chất dinh dưỡng vĩ mô
Ở động vật có vú, sucrose được tiêu hóa rất nhanh trong dạ dày thành các loại đường thành phần, do thủy phân bởi axít. Công đoạn này được thực hiện bởi glycoside hydrolase, nó xúc tác quá trình thủy phân sucrose thành các monosacaride là glucose và fructose. Glucose và fructose nhanh chóng được cơ thể hấp thụ vào trong máu tại thành ruột non. Phần sucrose không bị tiêu hóa hết tại dạ dày và di chuyển sang ruột cũng bị phá vỡ bởi các glycosit hydrolase như sucrase hay isomaltase, có tại màng của các vi lông nhung lót trên bề mặt tá tràng. Các sản phẩm này cũng nhanh chóng được chuyển vào trong máu.
Sucrose bị tiêu hóa bởi enzym invertase trong vi khuẩn và một số động vật khác.
Quá trình thủy phân axít cũng có thể sử dụng trong phòng thí nghiệm để thủy phân sucrose thành glucose và fructose.
Dinh dưỡng của con người
Sucrose là chất dinh dưỡng vĩ mô dễ dàng tiêu hóa, là nguồn cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể, tạo ra sự gia tăng của glucose huyết trong quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, sucrose tinh khiết thông thường không là thành phần trong khẩu phần ăn của con người để có thành phần dinh dưỡng cân đối, mặc dù nó có thể thêm vào để làm cho một số loại thực phẩm trở nên ngon hơn.
Việc sử dụng quá nhiều sucrose có liên quan tới một số các bệnh tật. Phổ biến nhất là sâu răng, trong đó các vi khuẩn chuyển hóa đường (bao gồm cả sucrose) từ thức ăn thành các axít dễ dàng phá hủy men răng.
Sucrose, như một carbohydrat tinh khiết, cung cấp năng lượng 3,94 kilocalo trên một gam (hay 17 kilojoule trên gam). Khi một lượng lớn thực phẩm chứa nhiều sucrose được tiêu thụ thì các thành phần dinh dưỡng có ích có thể bị loại ra khỏi thức ăn, và điều này làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh kinh niên. Người ta khuyến cáo rằng các đồ uống chứa sucrose có thể liên quan với sự phát triển của bệnh béo phì và đề kháng insulin.
Sự tiêu hóa nhanh sucrose gây ra sự gia tăng glucose huyết và có thể gây ra một số vấn đề đối với những người có khuyết tật trong trao đổi chất glucose, chẳng hạn những người với các chứng bệnh giảm glucose huyết hay đái tháo đường. Sucrose có thể góp phần vào sự gia tăng của các hội chứng trao đổi chất. Trong thực nghiệm với chuột được nuôi bằng khẩu phần ăn với 1/3 là sucrose, kết quả là sucrose đầu tiên làm tăng nồng độ của triglyceride trong máu, nó gây ra tích lũy mỡ nội tạng và cuối cùng là đề kháng insulin. Nghiên cứu khác phát hiện thấy chuột nuôi bằng các khẩu phần ăn giàu sucrose sẽ phát triển tăng triglyceride huyết, tăng glucose huyết và đề kháng insulin.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thành phầnCho 100mlThục địa: 6,4gSơn thù: 3,2gSơn dược: 3,2gNhân sâm: 3,2gĐương quy: 3,2gHoàng kỳ: 3,2gBạch truật: 3,2gTrần bì: 3,2gMẫu đơn: 2,4gPhục linh: 2,4gMạch môn: 2,4gCam thảo: 1,6gNgũ vị: 1,6gPhụ liệu: Nước tinh khiết, natri benzoat
Độ hòa tan của sucrose tinh khiết |
Nhiệt độ (C) | g Sucrose/g nước |
50 | 2,59 |
55 | 2,73 |
60 | 2,89 |
65 | 3,06 |
70 | 3,25 |
75 | 3,46 |
80 | 3,69 |
85 | 3,94 |
90 | 4,20 |
Rose Serum – “Dưỡng da chuyên sâu 3in1”Serum là một sản phẩm không quá xa lạ với tác dụng giúp chăm sóc da chuyên sâu. Serum có kết cấu nhẹ hơn kem do nó được
Men vi sinh cho bé Bio provamin - Dùng cho cả trẻ em và người lớn. Bổ sung 300 triệu lợi khuẩn giúp Cải thiện hệ vi sinh đường ruột, hấp thu hết các chất
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO Yến sào mật ong hoa rừng với chủng giống được lấy tại bộ sưu tập giống chuẩn của Bảo tàng giống chuẩn quốc gia Nhật Bản, nuôi trồng tại Việt Nam.Thành
Theo đông y, bệnh thấp khớp thường là do phong hàn xâm nhập vào cơ thể, tích tụ lâu ngày gây ra. Nó làm cho các khớp xương đau nhức, đau lưng mỏi gối, đau
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA HOÀNG KIM CHUYÊN DÙNG CHO NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH COPDPQA HOÀNG KIM dùng cho người bị ho khan, ho có đờm, viêm phế quản, bệnh phổi tắc
THÔNG TIN SẢN PHẨMThành phầnCho 10ml tính từ dược liệu:Phục linh: 3gVị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm,
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Việt Nam.Trọng lượng (trên bao bì):390.Ngày sản xuất: XEM TRÊN BAO BÌ.Hạn sử dụng: 2 NĂM KỂ TỪ NGÀY SẢN XUẤT.CHI TIẾT SẢN PHẨMTHÔNG TIN SẢN PHẨMThương hiệu:SAFFRON S-BEESAFFRON CORDYCEPS HONEYThành
QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH HÀNG: - Hàng gửi trực tiếp từ kho công ty tại Tân Thành- Vụ Bản- Nam Định. - Ngày sản xuất luôn luôn mới, hàng sẵn có. - Được dược sĩ
QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH HÀNG:- Hàng gửi trực tiếp từ kho công ty tại Tân Thành- Vụ Bản- Nam Định.- Ngày sản xuất luôn luôn mới, hàng sẵn có.- Được dược sĩ tư vấn khi
Thành PhầnCho 10mlThanh đại diệp:1.6gBạch đầu ông: 1,2gHải phiêu tiêu: 0.96gĐỗ trọng: 0.96gHoàng bá: 0.8gThương truật: 0.64gNgô thù du: 0.48gPhụ liệu: Natribenzoat, nước tinh khiết vừa đủCÔNG DỤNGHỗ trợ giảm khí hư, giảm viêm phụ
sản phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh Bột sủi thanh nhiệt Livecool - Thanh nhiệt, mát gan, giải độc Thành phần các loại thảo mộc &
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Việt Nam.Trọng lượng (trên bao bì):390.Ngày sản xuất: XEM TRÊN BAO BÌ.Hạn sử dụng: 2 NĂM KỂ TỪ NGÀY SẢN XUẤT.CHI TIẾT SẢN PHẨMTHÔNG TIN SẢN PHẨMThương hiệu:SAFFRON S-BEESAFFRON GINSENG HONEYThành
✅Thành phần cấu tạo trong 10ml: 250mg cao tương đương dược liệu khô: Kim ngân hoa........ 300mg Sài đất................... 200mg Actiso.................... 150mg Lá đơn đỏ.............. 130mg Thương nhĩ tử....... 130mg Bồ công anh.......... 130mg Thổ
THÀNH PHẦN BAO GỒM:cho 100mlCát cánh: 16gMạch môn: 16gViễn chí: 16gHồng bì: 16gKim ngân: 4gHuyền sâm: 4gLiên kiều: 4gUất kim: 4gSinh địa: 4gHoàng liên: 4,8gCỏ ngọt: 1,6gPhụ liệu: Natri benzoat, nước tinh khiết vừa đủCÔNG
Đông trùng hạ thảo của Hàn Quốc đa dạng về mẫu mã và chủng loại, mỗi sản phẩm đều mang nét đặc trưng riêng phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Trong đó phải
THÔNG TIN SẢN PHẨMThành phầnCho 1 gói 5gCao Cà gai leo: 500mgCao diệp hạ châu: 500mgCao ý dĩ: 500mgCao Bạch truật: 380mgCao Trạch tả: 380mgCao Hoài sơn: 380mgCao Xa tiền tử: 380mgCao chỉ xác: 190mgCao
PQA MỆNH MÔN HỎAdùng cho người sợ lạnh, lạnh trong người, lạnh buốt trong xương, chân tay quyết lạnh, sinh lý yếu, xuất tinh sớm, di tinh, mộng tinh, giúp bồi bổ thận dương, mạnh
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA THỐNG PHONG DÙNG CHO NGƯỜI BỊ GÚTThành PhầnCho 1 gói 5gCao dây gắm:600mgCao hoàng bá: 540mgCao thương truật: 540mgCao Nam tinh: 540mgCao xuyên khung: 270mgCao thần khúc: 270mgCao bạch chỉ:
PQA Táo Kết là sản phẩm nhuận tràng dạng viên nang dùng Cho Người Bị Táo Bón. Hỗ trợ nhuận tràng, thông tiện, giảm táo bón. Người bị táo bón, táo bón lâu ngàyTHÔNG TIN
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA MỘC QUA DÙNG CHO NGƯỜI GÂN CƠ CO RÚT, ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚPThành phầnTrong gói 5g chứa 0,5g cao đặc tương đương với thảo mộc:Bạch thược: 0,75gThục địa: 0,75gQuế chi:
Siro tỏi đen Vietkiga được chiết xuất từ tỏi đen Vietkiga, bằng công nghệ lên men thứ cấp giúp các hàm lượng kháng sinh tự nhiên trong tỏi tăng lên gấp 3 lần, rất tốt
ĐƯỜNG CỎ NGỌT SWEET LIFEĐường cỏ ngọt Sweet Life được chiết xuất từ cây cỏ ngọt có tên là Stevia rebaudiana. Loại đường này có độ ngọt gấp 200-300 lần đường saccharose nhưng không sinh
Thành phầnMỗi ống 12ml chứa:Canxi gluconolactat.................................1000mgLysine........................................................125mgMagie Sulffat..............................................125mgKẽm Gluconat..............................................35mgMenaquinon-7 (Vitamin K2).......................10mcgVitamin D3...................................................100IUPhụ liệu: Acid citric (330), Natri benzoat (211), Saccarose, Sunset Yellow (110), hương cam, nước cất vừa đủ…12mlCông dụng:- Bổ sung Canxi, vitamin D.- Hỗ
Thông Tin Về Sản Phẩm PQA Phòng Phong - Thư Giãn Xương Khớp:Thành phần:Phòng phong: 0.4gTang ký sinh: 0.6g.Uy linh tiên: 0.6g.Xuyên khung: 0.6g.Tế tân: 0.4g.Chỉ xác: 0.4g.Đan sâm: 0.6g.Độc hoạt: 0.6g. Ngưu tất: 0.6g.Trần
PQA Phòng Phonghỗ trợ trừ phong thấp, mạnh gân cốt, thư giãn xương khớp. Giảm đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp, thần kinh tọa.Thành phầnPQA Phòng PhongCao đan sâm: 350mgCao độc hoạt: 350mgCao
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA DẠ DÀYTHỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎECông dụngBổ tỳ, dưỡng vị, nhuận phế, hỗ trợ giảm các triệu chứng tổn thương dạ dày, đau dạ dày – hành tá tràng,
THÀNH PHẦNCho 1 gói 5gCao Huyền sâm……420mgCao Mạch môn……420mgCao Hoài sơn………210mgCao thảo quyết minh……350mgCao Sơn thù………210mggCao Bạch linh………170mgCao Sinh địa ………420mgCao mẫu Đơn bì……160mgCao Trạch tả…………160mgPhụ liệu: Lactose vừa đủ 1 góiCÔNG NĂNG:Tư âm, dưỡng
PQA Táo Kết dùng cho người bị táo bónThành Phần PQA Táo KếtTrong 250ml chứa 125g cao lỏng tương đương với thảo mộc khô:Thục địa: 16,50gĐảng sâm:13,25gHoài sơn: 13,25gĐương quy: 13,25gThăng ma: 13,25gMạch môn: 13,25gThảo
THÀNH PHẦN CHI TIẾT Trong 10ml chứa 5g cao lỏng tương đương: Đại hoàng:1,50g Phan tả diệp: 0,75g Trần bì: 0,75g Hoàng liên: 0,50g Đinh hương: 0,50g Sinh khương:0,50 g Cam thảo: 0,50 g Phụ
Thông tin sản phẩmThành phần:Trong 10ml PQA Hoàng Kỳ chữa 5g cao lỏng hỗn hợp thảo mộc thôHoàng kỳ ……………………………0,8gĐảng sân ……………………………0,7gĐương quy…………………………..0,7gBạch truật ………………………….0,7gSinh địa ……………………………..0,5gKê huyết đằng ……………………0,4gSài hồ …………………………………0,4gTrần bì ……………………………….0,4gCam thảo
Thông tin sản phẩmThành phần:Mỗi túi có chứa 4,3 g cao khô tương đương với dược liệu khôThục địa: 12gSơn thù: 6gSơn dược: 6gMẫu đơn: 4gTrạch tả: 4gPhục linh: 4gNgũ vị: 3gMạch môn: 4gThành phần
THÔNG TIN SẢN PHẨMThành phầnXạ can:405mgTheo Đông y, vị thuốc xạ can có vị đắng, tác dụng thanh nhiệt. giải độc, tán huyết, tiêu đờm.Sinh khương:405mgPhát biểu, tán hàn ôn trung, tiêu đờm, hành thủy,
Đối tượng dùngNgười bị ho khan, ho có đờm, viêm phế quản, viêm phổi tắc nghẽn, COPD, đau rát họng, khản tiếng do ho kéo dài.Thành phầnCho 100mlCát cánh: 6gMạch môn: 16gViễn chí: 16gHồng bì:
Thành phần gồm cúc loại cao thảo mộc:Bách bộ:................................200mgLiên kiều:...............................200mgTỳ bà diệp:.............................160mgTử uyển:.................................100mgCan khương:...........................100mgBối mẫu:.................................100mgHuyền sâm:............................100mgSa sâm:..................................100mgTô mộc:..................................100mgTang bạch bì:.........................100mgĐịa cốt bì:..............................100mgChi xác:...................................80mgCam thảo:................................60mgTiền hồ:...................................60mgCát cánh:.................................60mgDiệp hạ châu:..........................50mgTrần bì:....................................40mgPhụ liệu: đường saccarose, nipagin, nước tỉnh
NGHỆ NƯỚC NANO CURCUMIN FORMULA-1 |BIGSTORE.shopping----HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY, ĐẠI TRÀNG, BẢO VỆ NIÊM MẠC DẠ DÀYVIỆN HÀN LÂM KHCN VIỆT NAM1. THÀNH PHẦN:- Nano Curcumin …………………..9.000mg- Cao tam thất ………………………..500mg-
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA HOÀNG KIM CHUYÊN DÙNG CHO NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH COPDPQA HOÀNG KIM dùng cho người bị ho khan, ho có đờm, viêm phế quản, bệnh phổi tắc
THÔNG TIN SẢN PHẨM KÊ HUYẾT ĐẰNG PQA DÙNG CHO NGƯỜI RUN CHÂN TAY, PARKINSONKÊ HUYẾT ĐẰNG PQA CHUYÊN DÙNG CHO NGƯỜI BỊ RUN CHÂN TAY, CO GIẬT DO TRÚNG PHONGTHÀNH PHẦN:Trong 1 gói 5g
THEO ĐÔNG Y:Thận khai khướu ra tai, Can khai khướu ra mắt. Mắt mờ, quáng gà là do can hư. Mắt đau, sưng, đỏ là do can nhiệt. Muốn cho mắt khỏe, mắt đẹp tự
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA MỠ MÁU DÙNG KHI MỠ MÁ.U C.AO, GAN NHIỄM M.Ỡ, BÉO PHÌTHÀNH PHẦN 1 GÓI 5g:Cao đương quy …………………… 950mgCao sinh địa ……………………. 700mgCao giảo cổ lam …………………. 600mgCao bạch
PQA THANH TÂM PHỤC THẦN GỒMĐẳng sâm……………………………. 12,8gPhục thần…………………………….9,6gMạch môn…………………………….9,6gThiên môn……………………………9,6gHuyền sâm……………………………9,6gCâu đằng……………………….9,6gBỗi mẫu…………………………….6,4gĐởm tinh……………………………6,4gViễn chí:…………………………….6,4gLiên kiều…………………………6,4gPhụ liệu: Natri benzoat, nước tinh khiết vừa đủ 100m.CÔNG DỤNG THANH TÂM PHỤC THẦN PQAHỗ trợ thanh tâm,
Thành phầnTrong 1 gói 5g PQA Mệnh môn thủy chứa 0,5g cao đặc hỗn hợp thảo mộc thô tương đương:Thục địa: 2,08gSơn thù: 1,04gSơn dược: 1,04gMẫu đơn: 0,78gTrạch tả: 0,78gPhục linh: 0,78gPhụ liệu: Lactose, Aerosil,
THÀNH PHẦN PQA Hương Sa Lục Quân BAO GỒM:Cho 1 gói 5gCao mộc hương: 240mgCao hậu phác: 240mgCao thanh bì:240mgCao đương quy:240mgCao ngô thù du: 240mgCao sài hồ: 240mgCao thảo đậu khấu: 120mgCao ích trí
Thành phần:Trong 10ml chứa 5g cao lỏng tương đương:Sinh địa:…………………………………………2,0gKim ngân:……………………………………….2,0gKé đầu ngựa:………………………………….2,0gHoa ngũ sắc:…………………………………..1,7gHuyền sâm:…………………………………….1,5gĐan bì:…………………………………………..1,5gMạch môn:……………………………………..1,5gTân di (Tân di hoa – Mognoliaceae)……1,0gPhụ liệu: Nipagin, Nipasol, Nước tinh khiết vừa đủ 10ml.Công dụng:Hỗ trợ
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA HY THIÊM DÙNG HIỆU QUẢ CHO NGƯỜI BỊ ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚPHY THIÊM PQA Chuyên Dùng Cho Người Bị Đau Nhức Xương Khớp,,PQA HY THIÊM dùng hiệu quả cho người
Thành phầnTrong 10mlPQAmát gan chứa 5g cao lỏng hỗn hợp thảo mộc thô tương đươngDiệp hạ châu: 1,224gBạch thược: 1,216gBạch truật: 0,608gAtiso: 0,368gChi tử:0,368gNhân trần:0,368gMộc thông: 0,12gViễn chí: 0,12gPhụ liệu: chất bảo quản (E218)Chất bảo
Thành phần các loại thảo mộc & Vitamin C: mỗi gói 7g chứa :Chiết xuất Chanh…………… 250mgChiết xuất Dưa Gang ………..250mgChiết xuất Atiso …………….. 200mgChiết xuất Rau má …………… 100mgVitamin C ………………………70mgChiết xuất Linh chi
Đối tượng dùng:Người bị ho khan, ho có đờm, ho do thay đổi thời tiết, đau rát họng, ngứa họng, khản tiếng.Người có nguy cơ mắc viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên,Người bị
QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH HÀNG: - Hàng gửi trực tiếp từ kho công ty tại Tân Thành- Vụ Bản- Nam Định. - Ngày sản xuất luôn luôn mới, hàng sẵn có. - Được dược sĩ