✨Routing Information Protocol

Routing Information Protocol

RIP (tiếng Anh: Routing Information Protocol) là một giao thức định tuyến bên trong miền sử dụng thuật toán định tuyến distance-vector. RIP được dùng trên Internet và phổ biến trên môi trường NetWare như phương thức trao đổi thông tin định tuyến giữa các bộ định tuyến. Giao thức định tuyến chuẩn Internet OSPF (Open Shortest Path First) là một phiên bản kế thừa của RIP.

-RIP có hai phiên bản là RIPv1 và phiên bản mới hơn là RIPv2

-Đây là một giao thức dạng Vector khoảng cách

-Nó chọn đường đi theo số nút mạng đi qua(# of hops, Max =15 hops).

RIP chọn đường dạng DV(bạn của bạn là bạn). -RIP trao đổi thông tin theo cách sau:

+Trao đổi bảng chọn đường.

+Định kỳ.

  • Các vector khoảng cách được trao đổi định kỳ mỗi 30s
  • Mỗi thông điệp chứa tối đa 25 mục
  • Trong thực tế nhiều thông điệp được sử dụng +Sự kiện.
  • gửi thông điệp cho nút hàng xóm mỗi khi có thay đổi
  • Nút hàng xóm sẽ cập nhật bảng chọn đường của nó. -Các bộ đếm thời gian của RIP: +Update timer:
  • Dùng để trao đổi thông tin cứ 30s +Invalid timer
  • Khởi tạo lại mỗi khi nhận được thông tin chọn đường
  • Nếu sau 180s mà không nhận được thông tin thì chuyển sang trạng thái Hold Down +Hold down timer
  • Giữ lại trạng thái Hold Down trong 180s
  • Chuyển sang trạng thái Down +Flush timer
  • Khởi tạo lại mỗi khi nhận được thông tin chọn đường
  • Sau 120s xóa mục tương ứng trong bảng chọn đường
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**RIP** (tiếng Anh: **Routing Information Protocol**) là một giao thức định tuyến bên trong miền sử dụng thuật toán định tuyến distance-vector. RIP được dùng trên Internet và phổ biến trên môi trường NetWare như
Trong ngành mạng máy tính, **định tuyến** (tiếng Anh: _routing_ hay _routeing_) là quá trình chọn lựa các đường đi trên một mạng máy tính để gửi dữ liệu qua đó. Việc định tuyến được
**Bộ giao thức TCP/IP**, (tiếng Anh: _TCP/IP protocol suite)_ hay còn gọi là bộ giao thức Internet (tiếng Anh: _Internet protocol suite_ hoặc _IP suite)_ là một mô hình khái niệm (conceptual model) và một
**Tầng mạng** (tiếng Anh: _network layer_) là tầng thứ ba trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ tầng giao vận và đưa
**Novell, Inc** _(phát âm: /nvɛl/)_ là một công ty
**Giao thức định tuyến OSPF (OSPF)** là một giao thức định tuyến cho các mạng Giao thức Internet (IP). Nó sử dụng thuật toán định tuyến trạng thái liên kết (LSR) và nằm trong nhóm
**Thuật toán Bellman–Ford** hay **Giải thuật Bellman–Ford** là một thuật toán tính các đường đi ngắn nhất nguồn đơn trong một đồ thị có hướng có trọng số (trong đó một số cung có thể
Đây là bài nhằm phân loại, sắp xếp theo chủ đề các bài trong lĩnh vực mật mã học. ## Các thuật toán mã hóa cổ điển * Mật mã khóa tự động [http://en.wikipedia.org/wiki/Autokey_cipher] *
**Kỹ thuật lưu lượng** (TE - Traffic Engineering) là kỹ thuật điều khiển đường truyền chứa lưu lượng qua mạng. Mục đích để cải thiện việc sử dụng tài nguyên mạng, tránh trường hợp một
**Windows NT 4.0** là một hệ điều hành trong họ hệ điều hành Windows NT của Microsoft. Nó được phát hành để sản xuất vào ngày 31 tháng 7 năm 1996, và là hệ điều