✨Rourea coccinea
Rourea coccinea là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Heinrich Christian Friedrich Schumacher và Peter Thonning miêu tả khoa học đầu tiên năm 1827 dưới danh pháp Byrsocarpus coccineus. Năm 1849 Joseph Dalton Hooker và George Bentham chuyển nó sang chi Rourea.
Phân bố
Nguyên chủng của loài này phân bố trong khu vực phía tây vùng nhiệt đới châu Phi cho tới miền tây Tanzania và Zam bia. Cụ thể bao gồm Angola (gồm cả tỉnh Cabinda), Benin, Burkina Faso, Cameroon, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Ghana, Guinea, Guinea-Bissau, Bờ Biển Ngà, Liberia, Niger, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, Tanzania, Togo, Zambia. Môi trường sống là các khu vực lộ thiên trong rừng thưa và ven rừng rậm, ở cao độ 0-1.500 m.
Phân loài và thứ
; Rourea coccinea subsp. boiviniana (Baill.) Jongkind, 1989: Cây bụi đôi khi leo bám, các cành thường với lớp li e khác biệt, các cành con từ có lông măng tới nhẵn nhụi, lá sớm rụng, cụm hoa và tán lá non nở đồng thời trên cây trần trụi, trong mùa hoa không có lá thuần thục nào. Lá chét bên 4-10, đối xứng hoặc gần như đối xứng, đỉnh nhọn tới nhọn hoắt. Các lá chét gần như đồng nhất về hình dạng, hình trứng tới hình elip, kích thước 1-10 × 1–5 cm. Cụm hoa dài tới 10 cm. Phân bố trong khu vực đông nam Kenya, bắc Mozambique, Tanzania. Môi trường sống: Các rìa cây bụi và bụi rậm duyên hải trong các trảng cỏ, ở cao độ 0–700 m. Đồng nghĩa:
- Byrsocarpus boivinianus Baill., 1867
- Byrsocarpus boivinianus (Baill.) G. Schellenb., 1910
- Byrsocarpus maximus Baker, 1868
- Byrsocarpus ovatifolius Baker, 1868
- Byrsocarpus usaramensis (Gilg) G.Schellenb., 1910
- Rourea boiviniana Baill., 1867
- Rourea goetzei Gilg, 1900
- Rourea maxima (Baker) Gilg, 1895
- Rourea ovatifolia (Baker) Gilg, 1895
- Rourea usaramensis Gilg, 1895
; Rourea coccinea var. viridis (Gilg) Jongkind, 1989: Cây bụi hoặc dây leo thân gỗ lớn, lá sớm rụng hoặc thường xanh. Các cành hiếm khi với lớp li e mỏng, các cành con nhẵn nhụi và thường có màu xanh lục. Lá chét 1-5(-7), hình trứng tới hình trứng ngược, gần như nhẵn nhụi, từ đối xứng tới bất đối xứng mạnh, đỉnh nhọn hoắt; lá chét tận cùng 4-15 × 2–8 cm, lá chét bên 2-10 × 1,5-5,5 cm. Cụm hoa thường dài khoảng 2 cm, nhưng đoi khi tới 11 cm, thường ở nách các lá đã phát triển đầy đủ, các nhánh hoa thường có màu xanh lục. Áo hạt gần như luôn luôn mọng thịt. Phân bố trong khu vực Angola (gồm cả tỉnh Cabinda), Cameroon, Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, các đảo trong vịnh Guinea, nam Nigeria. Môi trường sống: Rừng mưa và rừng ven sông, ở cao độ 0-870m. Đồng nghĩa:
- Byrsocarpus dinklagei (Gilg) G.Schellenb., 1915
- Byrsocarpus foenum-graecum (De Wild. & T.Durand) G.Schellenb., 1915
- Byrsocarpus laurentii (De Wild.) G.Schellenb., 1938
- Byrsocarpus ovalifoliolatus (Gilg) G.Schellenb., 1910
- Byrsocarpus poggeanus (Gilg) G.Schellenb., 1910
- Byrsocarpus viridis (Gilg) G.Schellenb., 1910
- Rourea coriacea De Wild., 1911
- Rourea dinklagei Gilg, 1895
- Rourea ealaensis De Wild., 1909
- Rourea foenum-graecum De Wild. & T.Durand, 1899
- Rourea laurentii De Wild., 1909
- Rourea mannii Gilg, 1891
- Rourea ovalifoliolata Gilg, 1894
- Rourea pallens Hiern, 1896
- Rourea poggeana Gilg, 1891
- Rourea unifoliolata Gilg, 1913
- Rourea viridis Gilg, 1891
- Rourea zenkeri Gilg ex G.Schellenb., 1910
- Santalodes dinklagei (Gilg) Kuntze, 1903