Rohdea là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae., bản địa khu vực miền đông châu Á (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Himalaya và Đông Dương), nhưng các nghiên cứu gần đây đã chuyển một số loài từ các chi khác vào chi này
Trong hệ thống APG III năm 2009, chi này được đặt trong phân họ Nolinoideae (trước đây là họ Ruscaceae) của họ Asparagaceae). Nó cũng đã từng được đặt trong họ Convallariaceae.
Các loài trong chi này là cây thân thảo có thân rễ sống lâu năm, với rễ chùm. Các lá thường xanh, hình mũi mác rộng bản, dài 15–50 cm và rộng 2,5–7 cm, nhọn đỉnh. Hoa mọc thành cụm hoa ngắn, mập, dày dặc, dài 3–4 cm, mỗi hoa màu vàng nhạt, dài 4–5 mm. Quả là dạng quả mọng màu đỏ đường kính 8 mm, mọc thành cụm dày gồm vài quả.
Mặc dù đôi khi bị viết sai thành Rhodea (tên chi chính thức của một nhóm động vật chân bụng), nhưng chi này trên thực tế đặt theo tên Michael Rohde (1782-1812), một nhà thực vật học người Đức sống ở Bremen.
Trồng và sử dụng
Loài Rohdea japonica được trồng làm cây cảnh. Trong tiếng Trung nó được gọi là vạn niên thanh (giản thể: 万年青; phồn thể: 萬年青, nghĩa đen là "thường xanh"), và vì lý do này nó từng được sử dụng làm biểu tượng trong một số loại huy hiệu, phù hiệu (ví dụ [http://www.maozhang.net/flowers/4585836984 tại đây] ). Trong tiếng Nhật nó được gọi là omoto.
Loài này cũng được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền Trung Hoa, mặc dù nói chung nó được coi là không ăn được và có thể có độc. Không nhầm lẫn loài vạn niên thanh này với các loài vạn niên thanh (còn gọi là minh ty hay lượng ty) thuộc chi Aglaonema của họ Araceae.
Các loài
Các loài được chấp nhận
Rohdea chinensis (Baker) N.Tanaka - An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam, Đài Loan
Rohdea chlorantha (Baill.) N.Tanaka - Tứ Xuyên
Rohdea delavayi (Franch.) N.Tanaka - Tây Tạng, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Vân Nam
Rohdea emeiensis (Z.Y.Zhu) N.Tanaka - Tứ Xuyên
Rohdea ensifolia (F.T.Wang & Tang) N.Tanaka - Vân Nam
Rohdea eucomoides (Baker) N.Tanaka - Assam, Bhutan, Myanma
Rohdea japonica (Thunb.) Roth - Nhật Bản, Triều Tiên, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Sơn Đông, Tứ Xuyên, Chiết Giang
Rohdea jinshanensis (Z.L.Yang & X.G.Luo) N.Tanaka - Tứ Xuyên
Rohdea lichuanensis (Y.K.Yang, J.K.Wu & D.T.Peng) Yamashita & M.N.Tamura - Hồ Bắc
Rohdea longipedunculata (F.T.Wang & S.Yun Liang) N.Tanaka - Vân Nam
Rohdea nepalensis (Raf.) N.Tanaka - Tây Tạng, Nepal, Bhutan, Assam, Myanma, Tứ Xuyên, Vân Nam
Rohdea pachynema (F.T.Wang & Tang) N.Tanaka - Tứ Xuyên, Vân Nam
Rohdea siamensis (Yamashita & M.N.Tamura) Yamashita & M.N.Tamura - Lào, Thái Lan
Rohdea tonkinensis (Baill.) N.Tanaka - Việt Nam, Vân Nam, Quảng Đông
Rohdea urotepala Hand.-Mazz. - Tứ Xuyên, Vân Nam
Rohdea verruculosa (Q.H.Chen) N.Tanaka - Vân Nam, Quý Châu
Rohdea wattii (C.B.Clarke) Yamashita & M.N.Tamura, đồng nghĩa: Tupistra wattii - Khai khẩu tiễn, tử bích. Phân bố: Việt Nam, Assam, Bhutan, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Tứ Xuyên, Vân Nam
Hình ảnh
Tập tin:Omoto.jpg
Tập tin:Omotomiyakonojo.jpg
Tập tin:Rohdea japonica, RBGE 2008.jpg
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Rohdea_** là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae., bản địa khu vực miền đông châu Á (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Himalaya và Đông Dương), nhưng các nghiên cứu gần đây
**_Rohdea tonkinensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được (Baill.) N.Tanaka mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
**_Rohdea japonica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây, đặc hữu Nhật Bản, Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Loài này được (Thunb.) Roth miêu tả khoa học đầu tiên
**_Rohdea eucomoides_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được (Baker) N.Tanaka mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2021** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2021 # Camellia proensis loài chè
**Họ Tóc tiên** (danh pháp khoa học: **Ruscaceae**) là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Măng tây (Asparagales). Họ này bao gồm một số chi mà trước đây người ta đưa vào họ