✨Rockwell XFV-12

Rockwell XFV-12

Rockwell XFV-12 là một loại máy bay tiêm kích siêu âm của hải quân được chế tạo vào năm 1977. Chỉ có duy nhất một mẫu thử được chế tạo. Thiết kế XFV-12 là một nỗ lực kết hợp tên lửa AIM-7 Sparrow và vận tốc Mach 2 của F-4 Phantom II vào một máy bay tiêm kích VTOL (cất hạ cánh thẳng đứng), loại tiêm kích này sẽ được trang bị cho các tàu kiểm soát mặt nước nhỏ đang được nghiên cứu vào thời gian đó. Ý tưởng của nó giống với loại tiêm kích dưới âm Hawker Siddeley Harrier. Tuy nhiên, các thử nghiệm cho thấy nó không tạo đủ lực đẩy khi cất hạ cánh thẳng đứng, do đó đề án này bị hủy bỏ.

nhỏ|XFV-12A trong một cuộc thử nghiệm bay tại Viện nghiên cứu tác động động học Langley. nhỏ|Mô hình XFV-12A tại nhà máy North American, Columbus, Ohio, 1973.

Tính năng kỹ chiến thuật

Dữ liệu tham khảo từ Globalsecurity.org

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 43 ft 10 in (13,4 m) Sải cánh: 28 ft 6 in (8,7 m) Trọng lượng rỗng: 13.800 lb (6.259 kg) Trọng lượng có tải: 19.500 lb (8.850 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa**: 24.250 lb (11.000 kg) *Động cơ: 1 động cơ tuabin quạt trong đốt tăng lực Pratt & Whitney F401-PW-400

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: Mach 2,2–2,.4 Lực đẩy/trọng lượng**: 1,5

Vũ khí

1 pháo M61 Vulcan 20 mm, 639 viên đạn 2 tên lửa AIM-7 Sparrow và 2 tên lửa AIM-9L Sidewinder hoặc 4 tên lửa AIM-7

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rockwell XFV-12** là một loại máy bay tiêm kích siêu âm của hải quân được chế tạo vào năm 1977. Chỉ có duy nhất một mẫu thử được chế tạo. Thiết kế XFV-12 là một
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba** tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970. nhỏ|phải|[[McDonnell Douglas F-4 Phantom II|McDonnell Douglas F-4G Phantom II]] nhỏ|phải|[[Mikoyan-Gurevich
nhỏ|phải|[[RAF Harrier GR9 tại RIAT 2008]] nhỏ|phải|[[Yakovlev Yak-38|Yakovlev Yak-38 Forger]] nhỏ|phải| [[Bell-Boeing V-22 Osprey|MV-22 Osprey chuẩn bị hạ cánh xuống tàu]] **Hạ cất cánh thẳng đứng và đường băng ngắn** (V/STOL) là thuật ngữ được