✨RAID

RAID

Tập tin:RAID 0.svg Tập tin:RAID 1.svg Tập tin:RAID 3.svg Tập tin:RAID 4.svgTập tin:RAID 5.svg Tập tin:RAID 6.svg RAID (Redundant Arrays of Inexpensive Disks hoặc Redundant Arrays of Independent Disks) là hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên.

Lịch sử phát triển

Lần đầu tiên RAID được phát triển năm 1987 tại trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với những đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn giá đắt thời bấy giờ.

Mặc dù hiện nay không tồn tại nữa, nhưng Hội đồng tư vấn phát triển RAID (RAID Advisory Board: Viết tắt là RAB) đã ra thành lập tháng 7 năm 1992 để định hướng, lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân ra các loại cấp độ RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng sử dụng RAID. RAB đã phân ra bảy loại cấp độ RAID từ cấp độ 0 đến cấp độ 6.

Phân loại

Theo RAB thì RAID được chia thành 7 cấp độ (level 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6), mỗi cấp độ có các tính năng riêng, hầu hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1.

RAID 0

RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa (có thể sử dụng 1 ổ đĩa). Tổng quát ta có n đĩa (n >= 2) và các đĩa là cùng loại.

Dữ liệu sẽ được chia ra nhiều phần bằng nhau. Ví dụ ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB.

  • Ưu điểm: Tăng tốc độ đọc / ghi đĩa: mỗi đĩa chỉ cần phải đọc / ghi \dfrac{1}{n} lượng dữ liệu được yêu cầu. Lý thuyết thì tốc độ sẽ tăng n lần.
  • Nhược điểm: Tính an toàn thấp. Nếu một đĩa bị hư thì dữ liệu trên tất cả các đĩa còn lại sẽ không còn sử dụng được. Xác suất để mất dữ liệu sẽ tăng n lần so với dùng ổ đĩa đơn.

RAID 1

Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring).

Hệ thống chạy RAID 1 yêu cầu chỉ còn cần 1 ổ đĩa toàn vẹn dữ liệu thì dữ liệu sẽ không bị ảnh hưởng. Người dùng có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).

RAID 2

Đây là cấp độ RAID duy nhất không sử dụng một hoặc nhiều kỹ thuật "tiêu chuẩn" như mirror, stripe và/hoặc parity (tính chẵn lẻ – là dữ liệu bổ sung được sử dụng cho việc khôi phục).

RAID 2 sử dụng một thứ tương tự như stripe có parity, nhưng không giống như cách được dùng trong các cấp độ RAID 3, 4, 5, 6, Dữ liệu của RAID 2 được stripe ở cấp độ bit, phân bố qua nhiều ổ đĩa dữ liệu và ổ đĩa dự phòng. Các bit dự phòng được tính toán bằng mã Hamming, một dạng Mã Sửa Lỗi (ECC – Error Correcting Code hoặc Error Checking & Correcting).

Khi có hoạt động stripe dữ liệu, những mã này được tính toán và ghi cùng với dữ liệu lưu vào ổ đĩa ECC riêng biệt. Khi có hoạt động đọc dữ liệu, những mã ECC cũng được đọc để xác nhận rằng không có lỗi xảy ra kể từ lúc ghi dữ liệu.

Nếu một lỗi đơn xảy ra, nó sẽ được sửa ngay tức thì. Cấp độ này có khả năng chịu lỗi một ổ đĩa.

RAID 2 đòi hỏi một bộ điều khiển phức tạp, chuyên dụng và đắt tiền. Loại RAID này hiếm khi được sử dụng bởi chi phí triển khai quá lớn (một hệ thống điển hình yêu cầu đến 10 ổ đĩa dữ liệu, 4 ổ đĩa ECC), và có hiệu suất không cao (do stripe ở cấp độ bit).

RAID 3

Rất hiếm khi sử dụng trong thực tế. Dữ liệu được stripe qua nhiều ổ đĩa ở cấp độ byte (byte-level); số lượng byte của mỗi stripe có thể thay đổi nhưng thông thường dưới 1.024 byte (tức 1KB). Parity được tính toán và lưu vào một ổ đĩa riêng biệt, nhưng có khả năng chịu lỗi khi sự cố xảy ra với một ổ đĩa bất kỳ. RAID 3 về cơ bản không thể thực hiện nhiều tác vụ đọc/ghi đồng thời vì các block dữ liệu được chia ra trên các sector phân tán trên các ổ đĩa trong mảng.

RAID 3 phù hợp cho việc đọc ghi các dữ liệu có dung lượng lớn trong thời gian dài. Ví dụ như: giải nén các tệp tin nén lớn, chuyển đổi định dạng các video có thời lượng dài.

RAID 4

Nhiều người đôi khi nhầm lẫn giữa RAID 3. RAID 4 cải thiện hiệu suất bằng cách stripe dữ liệu qua nhiều ổ đĩa theo khối và có khả năng chịu lỗi thông qua ổ đĩa parity riêng biệt. Điều này làm cho RAID 4 mang nhiều tương đồng với RAID 3 và RAID 5. Nó giống RAID 3 ngoại trừ việc sử dụng các khối thay vì các byte khi phân bố dữ liệu, và giống RAID 5 ngoại trừ việc sử dụng ổ đĩa parity riêng biệt thay vì phân bố parity. Do đó RAID 4 cho phép tối đa có 1 ổ cừng chết tại một thời điểm.

RAID 5

RAID 5 là dạng RAID thông dụng nhất hiện nay và là sự cải tiến của RAID 0, cung cấp cơ chế khôi phục dữ liệu, các Parity dùng để khôi phục dữ liệu được phân bố đồng đều trên tất cả các ổ đĩa cứng.

Giả sử dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3, khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa Parity (Ap) của A1 A2 A3 để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2.

Dữ liệu B được chia thành B1 B2 B3 và Parity của nó là Bp, theo thứ tự B1 B2 B3 được lưu trữ tại ổ 0 1 3, và Bp được lưu trữ tại ổ 2. Các Parity được lưu trữ tuần tự trên các ổ đĩa cứng. RAID 5 cho phép tối đa có 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm, nếu có nhiều hơn 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm thì toàn bộ dữ liệu coi như mất hết. RAID 5 cũng yêu cầu các ổ cứng tham gia RAID phải có dung lượng bằng nhau.

Dung lượng chính xác cuối cùng của RAID 5 được tính bằng cách: (Dung lượng của 1 ổ cứng) x [(Số lượng các ổ cứng tham gia RAID) - 1] Yêu cầu tối thiểu của RAID 5 là có ít nhất 3 ổ đĩa cứng.

RAID 6

Là dạng RAID thường được sử dụng trong các doanh nghiệp. Tương tự như RAID 5, nhưng RAID 6 vượt trội hơn bởi khả năng sử dụng đến hai khối parity và yêu cầu tối thiểu 4 ổ đĩa. Nếu bạn có hai ổ đĩa chết cùng một lúc, hệ thống vẫn có thể tiếp tục hoạt động. Về mặt hiệu suất, RAID 6 có tốc độ ghi không bằng RAID 5 do phải tính toán nhiều khối parity phức tạp hơn, nhưng có tốc độ đọc ngẫu nhiên nhanh hơn do dữ liệu được stripe qua nhiều ổ đĩa hơn. Giống như RAID 5, hiệu suất RAID 6 có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi kích thước stripe.

Bảng tóm tắt

*_(Với n là số lượng ổ cứng chạy RAID)_**

Các dạng RAID kết hợp

Ngoài ra, RAID còn có dạng kết hợp khác ngoài 7 cấp độ tiêu chuẩn:

RAID 7

Khác với những dạng RAID trên, RAID 7 không phải là một chuẩn công nghiệp; nó là thuật ngữ thương mại của Storage Computer Corporation (SCC), được dùng để miêu tả cho thiết kế RAID độc quyền của họ.

RAID 7 dựa trên RAID 3 và RAID 4, nhưng được cải tiến để khắc phục một số hạn chế của hai dạng RAID này. RAID 7 kết hợp một bộ nhớ đệm (cache memory) được sắp xếp theo nhiều cấp và một bộ xử lý thời gian thực (real-time) chuyên dụng để quản lý mảng theo kiểu bất đồng bộ. Với việc sử dụng truy cập bất đồng bộ, RAID 7 phá vỡ kiến trúc kỹ thuật trước đây của RAID chuẩn, giảm đáng kể tình trạng nghẽn cổ chai trong quá trình ghi dữ liệu.

Nhờ sự hỗ trợ của phần cứng - đặc biệt là bộ nhớ đệm - cho phép mảng RAID 7 xử lý nhiều hoạt động cùng một lúc, giúp cải thiện đáng kể hiệu suất trong khi vẫn duy trì khả năng chịu lỗi. Cụ thể, RAID 7 cung cấp tốc độ đọc và ghi ngẫu nhiên tốt hơn nhiều so với RAID 3 hoặc RAID 4, bởi khi có phần cứng hỗ trợ, hoạt động đọc truy xuất dữ liệu từ bộ nhớ đệm thay vì truy cập các ổ đĩa trong mảng, còn hoạt động ghi giảm bớt sự lệ thuộc vào ổ đĩa parity riêng biệt.

Chi phí để triển khải RAID 7 khá cao, ngoài ra khách hàng phải tốn thêm khoản phí bản quyền cho SCC. RAID 7 chỉ thích hợp với những doanh nghiệp, tổ chức lớn, có yêu cầu công việc có đặc thù riêng.

RAID 10

Là sự kết hợp giữa RAID 0 và RAID 1 tạo thành RAID 10, mang lại hiệu năng cao hơn RAID 1, bù lại chi phí triển khai cao. Đối với RAID 10 chúng ta cần tối thiểu là 4 ổ đĩa cứng.

RAID 50

Tương tự RAID 10, RAID 50 là kết hợp giữa RAID 0 và RAID 5. Để triển khai RAID 50 cần có ít nhất 2 mảng đĩa (disk array) và 4 ổ đĩa.

RAID 60

Tương tự RAID 10, RAID 60 là kết hợp giữa RAID 0 và RAID 6. Để triển khai RAID 60 cần có ít nhất 2 mảng đĩa (disk array) và 8 ổ đĩa.

Sách tham khảo

  • Scott Mueller, Upgrading and Repairing Pcs, 17th Edition. .
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:RAID 0.svg Tập tin:RAID 1.svg Tập tin:RAID 3.svg Tập tin:RAID 4.svgTập tin:RAID 5.svg Tập tin:RAID 6.svg **RAID** _(Redundant Arrays of Inexpensive Disks hoặc Redundant Arrays of Independent Disks)_ là hình thức ghép nhiều ổ
**_King's Raid (Cuộc Đột Kích Của Nhà Vua)_** (Tiếng Hàn: 킹스레이드) là một game nhập vai di động miễn phí được phát hành bởi nhà phát triển game độc ​​lập Vespa của Hàn Quốc và
ImagePerfect firmware Ổ Cứng Trong Video Seagate 2TB64MB3.5 - ST2000VX008 với ImagePerfect firmware có chức năng hỗ trợ hệ thống giám sát hoạt động tối ưu 247, tự động điều chỉnh với 90 cho việc
là một series manga shōnen được viết bởi Takahiro, minh họa bởi Tetsuya Tashiro, và đăng hằng kỳ trong _Weekly Gangan Joker_ được xuất bản bởi Square Enix từ năm 2010. Một manga tiền truyện
**_World of Warcraft Trading Card Game_** (**_WoW TCG_**) là một tựa game thẻ bài giao đấu dựa trên MMORPG của Blizzard Entertainment, _World of Warcraft_. Trò chơi được công bố bởi Upper Deck Entertainment vào
nhỏ|Một NAS Netgear **Network-attached storage** (**NAS**) là một máy chủ lưu trữ dữ liệu máy tính ở cấp độ tệp (trái ngược với cấp độ khối) được kết nối với mạng máy tính cung cấp
**Dreamcatcher **(, phiên âm: Deurimkaechyeo) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập bởi Happy Face Entertainment vào tháng 1 năm 2017. Trước đó, vào năm 2014, nhóm đã hoạt động với tên
**R-Studio** là một nhóm các tiện ích khôi phục dữ liệu đầy đủ chức năng. Chương trình có phiên bản cho cả hệ điều hành Windows, Mac và Linux. Chương trình này có thể khôi
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1942. ## Tháng 1 năm 1942 :1: 26 quốc gia Đồng minh ký Tuyên
**CLARiiON** là tủ đĩa lưu trữ cho SAN do EMC Corporation chế tạo và cung cấp. CLARiiON giữ vị trí là sản phẩm tủ đĩa cho phân mảng thị trường tầm thấp và tầm trung
Hệ thống lưu trữ **Symmetrix** là sản phẩm hệ thống lưu trữ tầm doanh nghiệp của công ty EMC Corporation. Xuất hiện từ năm 1990, Symmetrix đã trải qua nhiều thế hệ và thế hệ
nhỏ|chip BIOS AMD27C256 **BIOS,** viết tắt của cụm từ "**Basic Input/Output System**" (tạm dịch: **Hệ thống nhập xuất cơ bản)** là chương trình được chạy đầu tiên khi máy tính cá nhân khởi động để
thumb|Một ví dụ về lấy dữ liệu đầu ra từ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL. **Cơ sở dữ liệu** () là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức liên quan đến
**Full Metal Panic!** (フルメタル·パニック!) là loạt light novel được viết bởi Gatoh Shoji và minh họa bởi Douji Shiki. Các chương được in riêng biệt với nhau trên tạp chí hàng tháng _Monthly Dragon Magazine_
**Dany Boon** (, tên khai sinh **Daniel Farid Hamidou**, ngày 26 tháng 6 năm 1966) là một diễn viên, đạo diễn phim, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim người Pháp. Ông khởi đầu
"**Storm Area 51, They Can't Stop All of Us**" (tạm dịch: _Đột kích Khu vực 51, Họ không thể ngăn chặn tất cả chúng ta_), thường được gọi là **Raid Area 51**, **Storm Area 51**,
nhỏ| [[Raspberry Pi là một máy tính bo mạch đơn giá rẻ được sử dụng trong giảng dạy khoa học máy tính.]] **Máy tính bo mạch đơn** ( - **SBC**) là một máy tính hoàn
- tên khai sinh là và còn được gọi là - là một nhân vật hư cấu trong loạt tác phẩm _One Piece_ do Oda Eiichiro sáng tạo. Anh là thuyền phó của băng Mũ
**Bit chẵn lẻ** (tiếng Anh: _parity bit_), hoặc **bit kiểm tra** (tiếng Anh: _check bit_), là một bit được thêm vào một chuỗi mã nhị phân, để kiểm tra phát hiện lỗi trong dữ liệu
Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**_Call of Duty: Mobile_** là một trò chơi được tải miễn phí trên di động, tập hợp các bản đồ, vũ khí và nhân vật trong toàn bộ series _Call Of Duty_ mang đến cho
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
**TrueNAS** (còn được gọi là **FreeNAS** từ phiên bản 11.x trở về trước) là một phần mềm hệ thống lưu trữ mạng (network-attached storage: NAS) mã nguồn mở miễn phí dựa trên hệ điều hành
thumb|Bìa Vol 1 Blu-ray phát hành tại Nhật Bản vào ngày 23 tháng 2 năm 2018. _Black Clover_ là một sê-ri anime được chuyển thể từ manga cùng tên của Tabata Yūki. Được sản xuất
**2b2t** (hay **2builder2tools**) là một máy chủ Minecraft trong tựa game _Minecraft_ được khởi chạy lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2012. 2b2t về cơ bản không có luật lệ và người chơi không
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**_Alex Rider_** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ tiểu thuyết tình báo cho thanh thiếu niên về một điệp viên nhỏ tuổi có tên là Alex Rider, đã được xuất bản thành sách và phát hành
**Alex Rider** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ phim truyền hình nhiều tập của Anh, thuộc thể loại hành động, phiêu lưu kết hợp với hoạt động tình báo và khoa học viễn tưởng. Tên và
**Enterprise Storage OS**, còn được gọi là **ESOS**, là bản phân phối Linux máy chủ lưu trữ SAN cấp độ khối (block-level). ESOS được phát triển trên dự án phần mềm nguồn mở, hoạt động
Trong các hệ điều hành tương tự Unix, **tập tin thiết bị** hoặc **tập tin đặc biệt** là giao diện tới driver thiết bị nằm trong hệ thống tập tin như một tập tin thông
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Connie Nielsen**, tên đầy đủ là **Connie Inge-Lise Nielsen**, sinh ngày 3.7.1965, là một nữ diễn viên điện ảnh và nữ diễn viên truyền hình người Đan Mạch. ## Tiểu sử Nielsen sinh tại thành
nhỏ|Ví dụ của Data Striping. Các tệp A và B, gồm bốn khối, mỗi khối được trải rộng trên các đĩa D1 đến D3. Trong lưu trữ dữ liệu máy tính, **data striping** là kỹ
**Trương Học Hữu** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1961) là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hồng Kông. Được mệnh danh là "Ca Thần", các giải thưởng của anh gồm giải Âm
**James VI và I** (19 tháng 6 năm 1566 – 27 tháng 3 năm 1625) là vua Scotland với vương hiệu là **James VI**, và là vua Anh và vua Ireland với vương hiệu là
**Kênh sợi quang** (tiếng Anh: Fibre Channel) là một công nghệ kết nối mạng tốc độ gigabit chủ yếu được sử dụng trong nối mạng lưu trữ. Kênh sợi quang được chuẩn hóa tại Ủy
**Georges Nguyen Van Loc** (1933 - 2008), tên tiếng Việt **Nguyễn Văn Lộc**, là một cảnh sát trưởng người Pháp gốc Việt ở thành phố Marseille. Nổi tiếng với những thành tích trên cương vị
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ