✨RADWIMPS
là một ban nhạc rock Nhật Bản, lần đầu xuất hiện vào năm 2003 và sau đó xuất hiện trên hãng thu âm Toshiba EMI năm 2005.
RADWIMPS đã đạt được nhiều thành công lớn về mặt thương mại trong năm 2006 với album RADWIMPS 4 ~Okazu no Gohan~ và với các đĩa đơn ORDERMADE (2008) và DADA (2011), hai đĩa đơn đều đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng oricon. Nhóm còn được biết với việc soạn nhạc nền cho 3 phim điện ảnh anime Your Name – Tên cậu là gì?, Đứa con của thời tiết và Khóa chặt cửa nào Suzume.
Tiểu sử
RADWIMPS ban đầu thành lập vào năm 2001 tại tỉnh Kanagawa của Nhật Bản ở năm nhất trung học. Năm thành viên đầu tiên của ban là bạn của nhau từ giữa năm học. Ca sĩ hát chính Yojiro Noda từng thích ban nhạc Oasis từ lúc ở trường, anh đã phải nhớ từng đoạn guitar và tập hát những bài của Oasis.
Trung tâm để cả ban hoạt động đặt ở Yokohama, "Moshi mo" là đĩa đơn của ban nhạc phát hành vào năm 2003, sau đó đã bán được 100 yên mỗi 10,000 bản.
Tháng 11, ban nhạc ra mắt đĩa đơn "Nijūgoko-me no Senshokutai dưới hãng thu âm Toshiba EMI Album thứ ba và là album thứ nhất hợp tác cùng hãng thu âm, RADWIMPS 3 ~Mujintō ni Motte Ikiwasureta Ichimai~ vào năm 2006, đã phát lên danh tiếng của ban, đạt vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng oricon.
Khi danh tiếng của ban kéo dài đến cuối năm 2006, là thời điểm album RADWIMPS 4 ~Okazu no Gohan~ ra đời, cùng với đĩa đơn "Futarigoto" "Yūshinron" lọt top 20 và "Setsuna Rensa" lọt top 5. Ba năm sau vào đầu 2011, RADWIMPS 3 và RADWIMPS 4 bắt đầu lên bảng xếp hạng. Cả ban lại có đĩa đơn đạt hạng nhất lần hai là "DADA" năm 2011.
Ngày 24 tháng 8 năm 2016, RADWIMPS ra mắt album nhạc phim , cho bộ anime Your Name – Tên cậu là gì?.
Vào 19 tháng 4 năm 2017, trong giữa chuyến lưu diễn Human Bloom Tour của ban, RADWIMPS đã trình diễn với tư cách là khách mời cho A Head Full of Dreams Tour của Coldplay tại Tokyo Dome.
Dự án phụ
RADWIMPS ngoài ra cũng trình bày âm nhạc dưới tên Misoshiru's ("The Miso-Soups"), chủ yếu chơi punk rock, ra mắt bài hát đầu tiên "Jennifer Yamada-san" trên đĩa đơn năm 2006 "Yūshinron" của ban. Misoshiru's ra mắt album đầu tay Me So She Loose vào năm 2013.
Yojiro Noda trở thành nhà sản xuất thu âm vào năm 2008, từng viết và sản xuất bài "Labrador" cho ca sĩ Chara, là ca khúc đầu cho album Honey của cô. Trong quá trình thu âm, Noda đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác như Nobuaki Kaneko (Rize), Yoshifumi Naoi (BUMP OF CHICKEN), Susumu Nishikawa (Diamond Head) và Koichi Tsutaya.
RADWIMPS tham gia vào một ban nhạc đặc biệt là Terrakoya năm 2010, để kỷ niệm EMI Rocks cho 50 năm thành lập nền nhạc rock trong EMI Music Japan, cũng có những người khác tham gia vào như Acidman, Fujifabric, Atsushi Horie (Straightener), Susumu Nishikawa, The Telephones và Kazuya Yoshii. Cả ban ra mắt bài hát "Emi" vào tháng 11, sáng tác bởi Noda khi anh hợp tác với Yoshii, được thu âm tại Terra Studio vào tháng 6.
Yojiro Noda ra mắt bản solo illion vào năm 2013 và Ubu vào tháng 2 cùng năm tại Vương quốc Anh.
Thành viên
Thành viên đang hoạt động chính thức
- Yojiro Noda (野田洋次郎) – hát chính (2001–nay), rhythm guitar (2005–nay)
- Yusuke Takeda (武田祐介) – bass, hát phụ (2003–nay) Thành viên hiện không hoạt động chính thức
- Satoshi Yamaguchi (山口智史) – trống, hát phụ (2003–2015, đang tạm nghỉ vô thời hạn vì lí do sức khỏe)
Cựu thành viên
- Yūsuke Saiki (斉木祐介) – rhythm guitar (2001–2002)
- Kei Asō (朝生恵) – bass (2001–2002)
- Akio Shibafuji (芝藤昭夫) – trống (2001–2002)
- Akira Kuwahara (桑原彰) – guitar chính, hát phụ (2001–9/2021, nửa cuối 2022 - 17/10/2024)
Đĩa nhạc
;Album phòng thu
- RADWIMPS (2003)
- RADWIMPS 2 ~Hatten Tojō~ (2005)
- RADWIMPS 3 ~Mujintō ni Motte Ikiwasureta Ichimai~ (2006)
- RADWIMPS 4 ~Okazu no Gohan~ (2006)
- Altocolony no Teiri (2009)
- Zettaizetsumei (2011)
- Batsu to Maru to Tsumi to (2013)
- Your Name. (2016)
- Human Bloom (2016)
- Your Name. (Deluxe Edition / Original Motion Picture Soundtrack) (2017)
- ANTI ANTI GENERATION (2018)
- Weathering With You (2019)
- Weathering With You -Complete Version- (2019)
- 2+0+2+1+3+1+1= 10 years 10 songs (2021)
- FOREVER DAZE (2021)
- Yomei 10-nen (original soundtrack) (2022)
- Suzume no Tojimari (2022) :;Đĩa đơn
- Moshi mo (2003)
- Kiseki (2004)
- Kanashi (2005)
- Hexun (2005)
- 25-kome no Senshokutai (2005)
- EDP ~Tonde Hi ni Iru Natsu no Kimi~ (2006)
- Futarigoto (2006)
- Yūshinron (2006)
- Setsunarensa (2006)
- ORDERMADE (2008)
- Oshakashama (2009)
- Amaotoko (2009)
- Tayuta (2009)
- Keitaidenwa (2010)
- Manifesto (2010)
- DADA (2011)
- Kyōshinshō (2011)
- Sprechchor (2012)
- Dreamer's High (2013)
- Gogatsu no Hae / Last Virgin (2013)
- Kigou to Shite / "I" Novel (2015)
- Zenzenzense (2016)
- Saihate Aini / Brain Washing (2017)
- Mountain Top / Shape of Miracle (2018)
- Catharsis (2018)
- PAPARAZZI (English Version) (2019)
- We'll be alright (2019)
- Light the Light (2020)
- Nekojarashi (2020)
- SHINSEKAI (2020)
- cocorononaca (2020)
- Blame Summer (2020)
- Iron Feather (2021)
- TWILIGHT (2021)
- Utakata-Uta (feat. Suda Masaki) (2021)
- MAKAFUKA (2021)
- NINGEN GOKKO (2022)
- Suzume ft. Toaka (2022)
- (2022)
- KANASHIBARI (feat. ao) (2023)
- DAI-DAN-EN (feat. ZORN) (2023)
Các chuyến lưu diễn
- (2005)
- (2006)
- (2006)
- (2006)
- (2007)
- (2009)
- (2011)
- RADWIMPS GRAND PRIX (2014)
- Human Bloom Tour (2017)
- RADWIMPS Asia Live Tour (2017)
- Road to Catharsis Tour (2018)
- RADWIMPS Asia Live Tour (2018)
- ANTI ANTI GENERATION Tour (2019)
- KONNICHIWA NIPPON Tour (2020) (đã bị hủy)
- FOREVER IN THE DAZE Tour (2021-2022)
Ứng dụng âm nhạc nhập vai di động
SHIN SEKAI (miễn phí khi xem)
Thời gian tổ chức:
- Đợt 1: 29-30/12/2020
- Đợt 2: 20/2/2021 SHIN SEKAI "nowhere" (trả tiền qua ứng dụng để xem)
Thời gian tổ chức:
- Đợt 1: 16-18/7/2021
- Đợt 2: 30-31/7/2021
Giải thưởng và đề cử
|- | rowspan="1" align="center"|2002 | rowspan="1"|"Yūshinron" | SPACE SHOWER Music Video Awards 2007 — Chỉ đạo Nghệ thuật xuất sắc nhất | |- | rowspan="1" align="center"|2008 | rowspan="3"|"ORDERMADE" | MTV Video Music Awards Japan 2008 - Video nhạc rock hay nhất | |- | rowspan="5" align="center"|2009 | SPACE SHOWER Music Video Awards 2009 — Lựa chọn của bạn hay nhất | |- | SPACE SHOWER Music Video Awards 2009 - Video nhạc rock hay nhất | |- | RADWIMPS | FM Festival "Life Music Award 2009" — Cuộc đời âm nhạc của năm | |- | "Oshakashama" | FM Festival "Life Music Award 2009" — Lời bài hát hay nhất đời | |- | rowspan="2" | Altocolony no Teiri | FM Festival "Life Music Award 2009" — Album hay nhất đời | |- | rowspan="3" align="center"|2010 | The Second CD Shop Awards — (?) | |- | rowspan="2"|"Oshakashama" | SPACE SHOWER Music Video Awards 2010 — Lựa chọn của bạn hay nhất | |- | MTV World Stage VMAJ 2010 — Video nhạc rock hay nhất | |- | rowspan="3" align="center"|2011 | rowspan="2"|"Manifesto" | SPACE SHOWER Music Video Awards 2011 — Lựa chọn của bạn hay nhất | |- | SPACE SHOWER Music Video Awards 2011 — Video được quay hay nhất | |- | rowspan="1"|"DADA" | 2011 MTV Video Music Aid Japan — Video nhạc rock hay nhất | |- | align="center"| 2012 | "Kimi to Hitsuji to Ao" | MTV Video Music Awards Japan 2012 — Video nhạc rock hay nhất | |- | align="center"| 2014 | "Last Virgin" | MTV Video Music Awards Japan 2014 — Video nhạc rock hay nhất | |- | align="center" rowspan="3" | 2016 | RADWIMPS | MTV Europe Music Awards 2016 — Diễn xuất Nhật Bản xuất sắc nhất | |- | RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Video Awards 2016 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất | |- | RADWIMPS | Japan Record Awards 2016 — Giải đặc biệt | |- | align="center" rowspan="6" |2017 | Your Name. | Japan Academy Prize 2016 — Thành tựu xuất sắc trong thể loại âm nhạc | |- | "Zenzenzense" (bản trong phim) | Japan Gold Disc Award 2017 — 5 bài hát hay nhất theo lượt tải | |- | "Nandemonaiya" (bản trong phim) | Japan Gold Disc Award 2017 — 5 bài hát hay nhất theo lượt tải | |- | rowspan="2" |RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2017 — Nghệ sĩ nhạc rock xuất sắc nhất | |- | SPACE SHOWER Music Awards 2017 — Nghệ sĩ của năm | |- | align="center" | 2018 | RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2018 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất | |- | align="center" rowspan="3" | 2019 | rowspan="2"| RADWIMPS | SPACE SHOWER Music Awards 2019 — Nhóm nghệ sĩ xuất sắc nhất | |- | SPACE SHOWER Music Awards 2019 — | |- | "Catharsis" | SPACE SHOWER Music Awards 2019 — Video của năm | |}