✨Quy trình phát triển phần mềm

Quy trình phát triển phần mềm

Quy trình phát triển phần mềm (software development methodology) là một cấu trúc bao gồm tập hợp các thao tác và các kết quả tương quan sử dụng trong việc phát triển để sản xuất hay phát triển ra một sản phẩm phần mềm. Các thuật ngữ tương tự là vòng đời phần mềm và quy trình phần mềm. Đây được coi là một thành phần tập con của vòng đời phát triển hệ thống. Có một số mô hình cho việc xây dựng các quy trình này, mỗi mô hình mô tả các phương thức cũng như các nhiệm vụ hoặc thao tác cần được thực hiện trong cả quá trình. Nhiều người coi mô hình vòng đời "Software Development Life Cycle" là một phần trong quy trình phát triển phần mềm "Software development methodology". Ví dụ, có rất nhiều quy trình phát triển phần mềm tuân theo mô hình vòng đời xoắn ốc. ISO/IEC 12207 là một tiêu chuẩn quốc tế cho các quy trình vòng đời phần mềm, mục đích là trở thành một tiêu chuẩn định nghĩa tất cả các công việc cần thực hiện để xây dựng và bảo trì sản phẩm phần mềm.

Tổng quan

Tiêu chuẩn quốc tế miêu tả các phương pháp cho việc lựa chọn, triển khai và giám sát vòng đời cho phần mềm là ISO/IEC 12207.

Một quá trình kéo dài hàng thập kỷ với mục tiêu tìm ra được các quy trình có tính lặp lại và có thể dự đoán trước được để cải thiện hiệu suất lao động và chất lượng sản phẩm. Một số người đã cố gắng hệ thống hóa hoặc hình thức hóa các nhiệm vụ viết phần mềm vốn không tuân theo quy tắc nào cả. Một số khác áp dụng các kỹ thuật quản lý dự án để viết phần mềm. Nếu như không có quản lý dự án, thì các dự án phần mềm có thể sẽ dễ bị chuyển giao chậm hoặc vượt quá ngân sách. Với một số lượng lớn các dự án phần mềm không đáp ứng được kỳ vọng về chức năng, chi phí hoặc kế hoạch chuyển giao đã cho thấy một thực tế là do đang thiếu các phương thức quản lý dự án hiệu quả.

Có 4 thao tác là nền tảng của hầu hết các quy trình phần mềm là:

Đặc tả phần mềm: Các chức năng của phần mềm và điều kiện để nó hoạt động phải được định nghĩa.

Sự phát triển phần mềm: Để phần mềm đạt được đặc tả thì phải có quy trình phát triển này.

Đánh giá phần mềm: Phần mềm phải được đánh giá để chắc chắn rằng nó làm những gì mà khách hàng muốn.

Sự tiến hóa của phần mềm: Phần mềm phải tiến hóa để thỏa mãn sự thay đổi các yêu cầu của khách hàng.

Các mô hình phát triển sản phẩm phần mềm

Mô hình Waterfall (Mô hình thác nước)

Mô hình phát triển phần mềm Waterfall là quy trình phát triển phần mềm từ phân tích yêu cầu cho tới khi phát hành sản phẩm mà không quay về bước trước đó. Các bước phát triển phần mềm theo một chiều các bước sau: nhỏ|446x446px

Phân tích các yêu cầu và định nghĩa: hệ thống dịch vụ, khó khăn và mục tiêu được hình thành bởi sự trợ ý của hệ thống người tiêu dùng. Sau đó các yếu tố này được định nghĩa sao cho có thể hiểu được bởi cả người phát triển và người tiêu dùng.

Thiết kế phần mềm và hệ thống: Thiết kế hệ thống các quy trình, các bộ phận và các yêu cầu về cả phần mềm lẫn phần cứng. Hoàn tất hầu như tất cả kiến trúc của các hệ thống này. Thiết kế phần mềm tham gia vào việc biểu thị các chức năng hệ thống phần mềm mà có thể được chuyển dạng thành một hay nhiều chương trình khả thi.

Thực hiện và thử nghiệm các đơn vị: Trong giai đoạn này, thiết kế phần mềm phải được chứng thực như là một tập hợp nhiều chương trình hay nhiều đơn vị nhỏ. Thử nghiệm các đơn vị bao gồm xác minh rằng mỗi đơn vị thỏa mãn đặc tả của nó.

Tổng hợp và thử nghiệm toàn bộ: Các đơn vị chương trình riêng lẻ hay các chương trình được tích hợp lại và thử nghiệm như là một hệ thống hoàn tất và chứng tỏ được các yêu cầu của phần mềm được thỏa mãn. Sau khi thử nghiệm phần mềm được cung ứng cho người tiêu dùng.

Sản xuất và bảo trì: Thông thường (nhưng không bắt buộc) đây là pha lâu nhất của chu kỳ sống (của sản phẩm). Phần mềm được cài đặt và được dùng trong thực tế. Bảo trì bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước của chu kì sống; nâng cấp sự thực hiện của hệ thống các đơn vị và nâng cao hệ thống dịch vụ cho là các phát hiện về yêu cầu mới.

Chỗ yếu của mô hình này là nó không linh hoạt. Các bộ phận của đề án chia ra thành những phần riêng của các giai đoạn. Hệ thống phân phối đôi khi không dùng được vì không thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng. Mặc dù vậy mô hình này phản ảnh thực tế công nghệ. Như là một hệ quả đây vẫn là mô hình cơ sở cho đa số các hệ thống phát triển phần mềm - phần cứng.

Mô hình phát triển tiến hoá

Phân loại sự phát triển tiến hóa #Lập trình thăm dò: đối tượng của quy trình bằng cách làm việc với khách hàng để thăm dò các yêu cầu và phân phối phần mềm dứt điểm. Sự phát triển nên bắt đầu với những phần nào đã được hiểu rõ. Phần mềm sẽ được thêm vào các chức năng mới khi mà nó được đề nghị cho khách hàng (và nhận về các thông tin). #Mẫu thăm dò: đối tượng của phát triển tiến hoá này là nhằm hiểu các yêu cầu của khách hàng và do đó phát triển các định nghĩa yêu cầu tốt hơn cho phần mềm. Các mẫu tập trung trên các thí nghiệm với những phần đòi hỏi nào của khách hàng mà có thể gây sự khó hiểu hay ngộ nhận. Phát triển phần mềm theo mô hình tiến hoá Phân tích mô hình: Mô hình phát triển tiến hóa này hiệu quả hơn mô hình thác nước. Tuy nhiên, nó vẫn còn các khuyết điểm: #quy trình thì không nhìn thấy rõ được: Các nhà quản lý cần phân phối thường xuyên để đo lường sự tiến bộ. Nó không kinh tế trong việc làm ra các hồ sơ cho phần mềm. #Phần mềm thường dược cấu trúc nghèo nàn: Sự thay đổi liên tục dễ làm đổ vỡ cấu trúc của phần mềm, tạo ra sự khó khăn và tốn phí. #Thường đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt: Hầu hết các hệ thống khả dĩ theo cách này được tiến hành bởi các nhóm nhỏ có kỹ năng cao cũng như các cá nhân phải năng động. Mô hình này thích hợp với: #Phát triển các loại phần mềm tương đối nhỏ #Phát triển các loại phần mềm có đời sống tương đối ngắn *#Tiến hành trong các hệ thống lớn hơn ở những chỗ mà không thể biểu thị được các đặc tả chi tiết trong lúc tiến hành. Thí dụ của trường hợp này là các hệ thống thông minh nhân tạo (AI) và các giao diện cho người dùng.

Mô hình xoắn ốc Boehm

Đây là mô hình phát triển từ mô hình thác nước cho thấy mức độ tổng quát hơn của các pha sản xuất của một sản phẩm. Mô hình được đề nghị bởi Boehm vào năm 1988. Mô hình này có thể chỉ ra các rủi ro có thể hình thành trên căn bản của mô hình quy trình (sản xuất) tổng quát.

Mô hình Boehm có dạng xoắn ốc. Mỗi vòng lặp đại diện cho một pha của quy trình phần mềm. Vòng trong cùng tập trung về tính khả thi, vòng kế lo về định nghĩa các yêu cầu, kế đến là thiết kế,...

Không có một pha nào được xem là cố định trong vòng xoắn. Mỗi vòng có 4 phần tương ứng với một pha.

Cài đặt đối tượng: Chỉ ra các đối tượng của pha trong đề án. Những khó khăn hay cưỡng bức của quy trình và của sản phẩm được xác định và được lên kế hoạch chi tiết. Xác định các yếu tố rủi ro của đề án. Các phương án thay thế tùy theo các rủi ro này có thể được dự trù.

Lượng định và giảm thiểu rủi ro. Tiến hành phân tích mỗi yếu tố rủi ro đã xác định. Các bước đặt ra để giảm thiểu rủi ro.

Phát triển và đánh giá: Sau khi đánh giá các yếu tố rủi ro, một mô hình phát triển cho hệ thống được chọn.

Lên kế hoạch: Đề án được xem xét và quyết định có nên hay không tiếp tục pha mới trong vòng lặp.

Các quy trình linh hoạt(Agenda)

Là quy trình mà trong đó cấu trúc khởi động sẽ nhỏ nhưng linh động và lớn dần của các đề án phần mềm nhằm tìm ra các khó khăn trước khi nó trở thành vấn đề có thể dẫn tới những hủy hoại. quy trình này nhấn mạnh sự gọn nhẹ và tập trung hơn là các phương pháp truyền thống. Các quy trình linh hoạt dùng các thông tin phản hồi thay vì dùng các kế hoạch, như là một cơ chế diều khiển chính. Các thông tin phản hồi có được từ các thử nghiệm và các phiên bản phát hành của phần mềm tham gia.

Các quy trình linh hoạt thưòng có hiệu quả hơn các phương pháp cũ, nó dùng ít thời gian lập trình để sản xuất ra nhiều chức năng hơn, chất lượng cao hơn, nhưng nó không cung cấp một khả năng kế hoạch lâu dài.

Một cách ngắn gọn các phương pháp này cung ứng hiệu quả cao nhất cho vốn đầu tư, nhưng lại không định rõ hiệu quả gì.

Lập trình cực hạn, gọi tắt là XP, là loại quy trình linh hoạt được biết đến nhiều nhất. Trong XP, các pha được xúc tiến trong các bước cực nhỏ (hay liên tục) nếu so với các quy trình kiểu cũ, gọi là các "toán" xử lý. Bước đầu tiên (với chủ định là không hoàn tất) cho đến các bước có thể chỉ tốn một ngày hay một tuần, thay vì phải tốn nhiều tháng như trong phương pháp thác nước. Đầu tiên, một người viết các thử nghiệm tự động để cung cấp các mục tiêu cụ thể cho sự phát triển. Kế đến là giai đoạn viết mã (bởi một cặp lập trình viên); giai đoạn này hoàn tất khi mà các mã viết qua được tất cả các thử nghiệm và những người lập trình không tìm ra thêm được thử nghiệm cần thiết nào nữa. Thiết kế và kiến trúc được điều chỉnh và nâng cao ngay sau giai đoạn viết mã này bởi người đã viết mã trong giai đoạn trước. Hệ thống chưa hoàn tất nhưng hoạt động được này được khai thác hay được đem ra minh họa cho (một phần) người tiêu dùng mà trong số đó có người trong đội phát triển phần mềm. Thời điểm này những người thực nghiệm lại bắt đầu viết các thử nghiệm cho những phần quan trọng kế tiếp của hệ thống.

Tầm nhìn của các quy trình

Do bản chất không thể nắm bắt cụ thể của các hệ thống phần mềm, các nhà quản lý quy trình phần mềm cần các báo cáo, các hồ sơ và xem xét để theo dõi tiến độ cũng như những gì xảy ra của công việc. Hầu hết các tổ chức phát triển các phần mềm lớn dùng kiểu quy trình "định hướng chuyển giao được". Mỗi thao tác phải kết thúc bằng một hồ sơ hay báo cáo nhằm làm cho quy trình phần mềm trở nên cụ thể hơn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quy trình phát triển phần mềm** _(software development methodology)_ là một cấu trúc bao gồm tập hợp các thao tác và các kết quả tương quan sử dụng trong việc phát triển để sản xuất
**Phát triển phần mềm linh hoạt** hoặc **lập trình linh hoạt** (tiếng Anh: **_Agile software development_** hay **_Agile programming_**) là một phương thức thực hiện các dự án công nghệ phần mềm, phương thức này
Trong điện toán, **phát triển phần mềm hướng khía cạnh** (tiếng Anh: _aspect-oriented software development_, viết tắt: AOSD) là một quy trình phát triển phần mềm nhằm tìm kiếm mô đun mới của hệ thống
**Nhà phát triển phần mềm** là một cá nhân hay một tổ chức có liên quan đến các vấn đề trong quá trình phát triển phần mềm ở mức cao hơn việc chỉ thiết kế
**Phát triển phần mềm** là việc chuyển nhu cầu của người dùng hoặc mục tiêu tiếp thị thành một sản phẩm phần mềm. Phát triển phần mềm đôi khi được hiểu là sự bao gồm
[[Tập tin:Nexus 4.png|thumb| Nexus 4 là một trong những thiết bị "thân thiện với lập trình viên" thuộc dòng sản phẩm Google Nexus]] **Phát triển phần mềm Android** là quy trình tạo ra các ứng
thumb|Mô hình vòng đời phát hành phần mềm Một **vòng đời phát hành phần mềm** là một sự tổng hợp các pha phát triển phần mềm từ giai đoạn sơ khai cho đến giai đoạn
**Phát triển theo hướng thử nghiệm** (tiếng Anh: **Test-driven development**, viết tắt: **TDD**) là một quy trình phát triển phần mềm dựa trên sự lặp lại của một chu kỳ phát triển rất ngắn: thay
**Triển khai phần mềm** (tiếng Anh: **Software deployment**) là tât cả các hoạt động khiến một hệ thống phần mềm sẵn sàng cho việc sử dụng. Quá trình triển khai chung bao gồm một số
**Kiểm thử phần mềm** (tiếng Anh: **Software testing**) là một cuộc kiểm tra được tiến hành để cung cấp cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
**T****iêu chuẩn ISO 12207** _Hệ thống và kỹ thuật phần mềm – quy trình vòng đời phần mềm_ là một tiêu chuẩn quốc tế cho quy trình phát triển phần mềm. Tiêu chuẩn này nhằm
**T****iêu chuẩn ISO/IEC 12207** _Hệ thống và kỹ thuật phần mềm – quy trình vòng đời phần mềm_ là một tiêu chuẩn quốc tế cho quy trình phát triển phần mềm. Tiêu chuẩn này nhằm
thumb|Các vòng lặp lên kế hoạch và phản hồi trong lập trình cực hạn **Lập trình cực hạn** (tiếng Anh: **Extreme programming**, viết tắt là **XP**) là một quy trình phát triển phần mềm nhằm
**Công ty phần mềm** là một công ty có các sản phẩm chính là các phần mềm, công nghệ phần mềm, phân phối và phát triển sản phẩm phần mềm. Công ty phần mềm là
thumb|Mô hình của vòng đời phát triển hệ thống, làm nổi bật giai đoạn bảo trì. Trong kỹ thuật hệ thống, hệ thống thông tin và công nghệ phần mềm, **vòng đời phát triển hệ
**Công nghệ phần mềm** () là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm. Ngành
thumb|Một kỹ sư phần mềm đang viết mã Java **Kỹ sư phần mềm** (tiếng Anh: **software engineer**) là người áp dụng các nguyên tắc/nguyên lý của công nghệ phần mềm vào việc thiết kế, phát
**Hóa đơn nguyên vật liệu phần mềm** (BOM phần mềm) là danh sách các thành phần trong một phần mềm. Các nhà cung cấp phần mềm thường tạo ra các sản phẩm bằng cách lắp
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:ClamTk_5.27.png|nhỏ|300x300px|[[ClamTk, một phần mềm diệt vi-rút mã nguồn mở dựa trên công cụ diệt virus ClamAV, ban đầu được Tomasz Kojm phát triển vào năm 2001.]] nhỏ|255x255px|Ảnh chụp giao diện phần mềm diệt virus có
**Phân phối liên tục **(tiếng Anh: Continuous delivery - viết tắt: CD) là một cách tiếp cận của kỹ thuật phần mềm, trong đó các đội sẽ sản xuất phần mềm trong chu kỳ ngắn,
**Bảo trì phần mềm** (tiếng Anh _software maintenance_) bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước của vòng đời của một phần mềm, nâng cấp tính năng
nhỏ| Một sơ đồ cho thấy cách người dùng tương tác với [[phần mềm ứng dụng trên một máy tính để bàn thông thường. Lớp phần mềm ứng dụng giao tiếp với hệ điều hành,
**Quản lý dự án phần mềm** việc lên kế hoạch có tính khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý các dự án phần mềm. Nó chính là quy trình quản lý dự
**Phần mềm tự do nguồn mở** (Tiếng Anh: _Free and open-source software_ (Viết tắt là F/OSS, FOSS) hoặc _Free/Libre/open-source software_ (Viết tắt là FLOSS)) là loại phần mềm được bao gồm Phần mềm tự do
**Phần mềm dạng dịch vụ** (**SaaS** ) là mô hình cấp phép và phân phối phần mềm trong đó phần mềm được cấp phép trên cơ sở đăng ký và được lưu trữ tập trung.
**Phần mềm xử lý bảng tính** hay **Bảng tính** (tiếng Anh**: Spreadsheet**) là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng tính (gọi
**Mô hình xoắn ốc** (tiếng Anh: _spiral model_) là quy trình phát triển định hướng rủi ro cho các dự án phần mềm. Kết hợp của thế mạnh của các mô hình khác và giải
**Wine** là một lớp tương thích tự do nguồn mở dùng để chạy các phần mềm viết cho Windows trên các hệ điều hành tương tự Unix (Linux, FreeBSD,...). Wine cũng cung cấp một thư
Phần mềm là các lệnh được lập trình mà được lưu trữ trong bộ nhớ được lưu trữ của các máy tính kỹ thuật số để bộ xử lý thực hiện. Phần mềm là một
thumb|alt=Màn hình máy tính của hệ điều hành, màn hình hiển thị các ứng dụng phần mềm tự do khác nhau.|Ví dụ về một hệ điều hành phần mềm tự do hiện đại chạy một
**DevOps** (kết hợp của cụm từ tiếng Anh "software **DEV**elopment" và "information technology **OP**eration**S**") là một thuật ngữ để chỉ một tập hợp các hành động trong đó nhấn mạnh sự hợp tác và trao
nhỏ|Mô hình thác nước. **Mô hình thác nước** () là một mô hình của quy trình phát triển phần mềm, trong đó quy trình phát triển trông giống như một dòng chảy, với các pha
Đây là danh sách **Phần mềm mã nguồn mở**: là phần mềm máy tính được cấp phép giấy phép mã nguồn mở. Bài viết này không có tham vọng liệt kê tất cả những phần
Trong quản lý thời gian, lên **khung thời gian** nghĩa là phân bổ khoảng thời gian cố định gọi là **khung thời gian**, cho mỗi hoạt động được lên kế hoạch. Một số phương pháp
**Quỹ Phần mềm Tự do** hay **Tổ chức Phần mềm Tự do** (tiếng Anh: _Free Software Foundation_, viết tắt **FSF**) là một tổ chức phi lợi nhuận do Richard Stallman thành lập ngày 4 tháng
**Kiến trúc phần mềm** của một chương trình máy tính hay một hệ thống tính toán là cấu trúc của các thành phần trong hệ thống đó. _Kiến trúc phần mềm_ bao gồm các phần
**Hãng phát triển trò chơi điện tử** là hãng chuyên phát triển phần mềm về trò chơi điện tử, cũng như quy trình và các nguyên tắc liên quan để tạo ra các trò chơi
**Jenkins** là một phần mềm tự động hóa, mã nguồn mở và viết bằng Java. Dự án được tách ra từ dự án ban đầu là Hudson, sau khi xảy ra sự tranh chấp với
**Gecko** là một bộ máy trình bày được phát triển bởi Mozilla. Nó được sử dụng trong trình duyệt Firefox, email client Thunderbird và nhiều dự án khác Gecko được thiết kế để hỗ trợ
**Phần mềm giỏ hàng** (Tiếng Anh: _Shopping cart software_) là một phần mềm thương mại điện tử (e-commerce software) cho phép khách hàng truy cập vào một trang web, chọn lựa và mua sắm các
**Phần mềm quảng cáo** hay **nhu liệu quảng cáo** thường đính kèm với những mẩu quảng cáo nhỏ, chúng thường được phân phát dưới hình thức phần mềm miễn phí hay phiên bản dùng thử.
**Xây dựng phần mềm** (tiếng Anh:_Software construction_) là một quy tắc kỹ thuật phần mềm. Nó là quá trình tạo ra chi tiết của phần mềm thông qua sự kết hợp của viết mã, xác
**Bộ trình dịch GNU** ( - thường được viết tắt thành **GCC**) là một tập hợp các trình biên dịch được thiết kế cho nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. GCC là một thành
Bạn là sinh viên, học sinh yêu thích công nghệ?Bạn muốn rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết học đường và nhu cầu thực tế của doanh nghiệp?Bạn đang tìm kiếm một chương trình vừa
**Blender** là một phần mềm đồ họa 3D miễn phí và nguồn mở, được sử dụng để làm phim hoạt hình, kỹ xảo, ảnh nghệ thuật, mẫu in 3D, phần mềm tương tác 3D và
**Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu WWDC** (**Apple Worldwide Developers Conference)** là một hội nghị được tổ chức hàng năm của Apple Inc. tại San Jose, California. Đây là một sự kiện để
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
Môi trường phát triển tích hợp Eclipse phiên bản 3.1.2 trên nền Windows XP. **Eclipse** là một môi trường phát triển tích hợp dùng cho lập trình máy tính., Nó chứa một không gian làm
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi