✨Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

nhỏ|Tòa nhà trụ sở chính của Quỹ tiền tệ quốc tế tại [[Washington, D.C.]] nhỏ|Số liệu của IMF năm 2006 về danh sách các quốc gia theo [[tổng sản phẩm nội địa tính theo đầu người.]] Quỹ Tiền tệ Quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ.

Tổ chức và mục đích

IMF được mô tả như "Một tổ chức của 190 quốc gia", làm việc nuôi dưỡng tập đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng kinh tế cao, và giảm bớt đói nghèo. Với ngoại lệ của Bắc Triều Tiên, Cuba, Liechtenstein, Andorra, Monaco, Tuvalu và Nauru, tất cả các nước thành viên của Liên Hợp Quốc tham gia trực tiếp vào IMF hoặc được đại diện cho bởi những nước thành viên khác...

Vào năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, cố gắng bảo vệ nền kinh tế của họ bằng việc hạn chế nhập khẩu. Để khỏi giảm dự trữ vàng, ngoại hối, một vài nước cắt giảm nhập khẩu, một số nước phá giá đồng tiền của họ, và một số nước áp đặt các hạn chế đối với tài khoản ngoại tệ của công dân. Những biện pháp này có hại đối với chính bản thân các nước đó vì như lý thuyết lợi thế so sánh tương đối của Ricardo đã chỉ rõ mọi nước đều trở nên có lợi nhờ thương mại không bị hạn chế. Lưu ý là, theo lý thuyết tự do mậu dịch đó, nếu tính cả phân phối, sẽ có những ngành bị thiệt hại trong khi các ngành khác được lợi. Thương mại thế giới đã sa sút nghiêm trọng, khi việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm.

IMF đã đi vào hoạt động ngày 27 tháng 12 năm 1945, khi đó có 29 nước đầu tiên ký kết nó là những điều khoản của hiệp ước. Mục đích của luật IMF ngày nay là giống với luật chính thức năm 1944. Ngày 1 tháng 3 năm 1947 IMF bắt đầu hoạt động và tiến hành cho vay khoản đầu tiên ngày 8 tháng 5 năm 1947.

Từ cuối đại chiến thế giới thứ 2 cho đến cuối năm 1972, thế giới tư bản đã đạt được sự tăng trưởng thu nhập thực tế nhanh chưa từng thấy. (Sau đó sự hội nhập của Trung Quốc vào hệ thống tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của cả hệ thống.) Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, lợi ích thu được từ tăng trưởng đã không được chia đều cho tất cả, song hầu hết các nước tư bản đều trở nên thịnh vượng hơn, trái ngược hoàn toàn với những điều kiện trong khoảng thời gian trước của những nước tư bản trong thời kỳ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.

Trong những thập kỷ sau chiến tranh thế giới hai, kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ có thay đổi lớn làm tăng nhanh tầm quan trọng và thích hợp trong việc đáp ứng mục tiêu của IMF, nhưng điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu IMF thích ứng và hoàn thiện cải tổ. Những tiến bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc đã góp phần làm tăng hội nhập quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế quốc dân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn. Xu hướng bây giờ mở rộng nhanh chóng hơn số quốc gia trong IMF.

Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế toàn cầu được gia tăng nhờ sự tham gia đông hơn của các quốc gia thành viên. Hiện IMF có 190 thành viên, nhiều hơn bốn lần so với con số 44 thành viên khi nó được thành lập.

Nguồn vốn của IMF là do các nước đóng góp, các nước thành viên có cổ phần lớn trong IMF là Mỹ (17,46%), Đức (6,11%), Nhật Bản (6,26%), Anh (5,05%) và Pháp (5,05%).

Tổng vốn của IMF là 30 tỷ Dollar Mỹ (1999).

Việt Nam

Việt Nam Cộng hòa gia nhập Quỹ Tiền tệ Quốc tế năm 1956. Năm 1975 ghế hội viên chuyển cho Cộng hoà Miền Nam Việt Nam kế thừa. Năm 1976 thì CHXHCN Việt Nam chính thức tham gia chiếu theo hội viên của hai quốc gia trước. Hiện nay cổ phần của Việt Nam tại IMF bằng 460,7 triệu SDR, chiếm 0,193% tổng khối lượng cổ phần và có tỷ lệ phiếu bầu là 0,212% tổng số quyền bỏ phiếu. Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam Á với 13 nước thành viên.

Giám đốc điều hành

Quyền bỏ phiếu

Bên dưới là danh sách 20 nước thành viên IMF có quyền bỏ phiếu nhiều nhất:

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Hội đồng Nghị viện Liên Hợp Quốc** (tiếng Anh: **United Nations Parliamentary Assembly** - **UNPA**) là một cơ quan được đề xuất để bổ sung cho Hệ thống Liên Hợp Quốc cho phép sự tham
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Kinh tế Thái Lan** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới phụ thuộc lớn vào du lịch và xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP. Đây là nền
thumb|10 Nền kinh tế lớn nhấn Thế giới năm 2010, theo GDP danh nghĩa của [[Quỹ tiền tệ Quốc tế.]] 0Đây là danh sách thống kê về tổng sản phẩm quốc nội, giá trị thị
**Kinh tế châu Á** là nền kinh tế của hơn 4 tỉ người (chiếm 60% dân số thế giới) sống ở 48 quốc gia khác nhau. Sáu nước nữa về mặt địa lý cũng nằm
**Kinh tế Nga** là một nền kinh tế thị trường đang phát triển, lớn thứ 11 theo GDP danh nghĩa hoặc đứng thứ 6 toàn cầu theo sức mua tương đương năm 2020. Cũng trong
**Khủng hoảng kinh tế Mexico năm 1994** (còn được gọi bằng các tên khác là **khủng hoảng Peso Mexico**, hay bằng tên lóng là **khủng hoảng Tequila** theo tên thứ rượu mạnh Tequila nổi tiếng
**Kinh tế Philippines** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới, theo các số liệu thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), năm 2020, quy mô nền kinh tế của quốc
Cộng hòa Séc là một quốc gia dân chủ mới nổi ở Đông Âu, có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nó là một trong những nền kinh tế ổn định nhất và thịnh
GDP danh nghĩa của các quốc gia năm 2011 theo [[The World Factbook|CIA World Factbook]] Đây là danh sách thống kê về tổng sản phẩm quốc nội, giá trị thị trường của tất cả hàng
**Nền kinh tế của Ethiopia** là một nền kinh tế hỗn hợp và chuyển tiếp với một khu vực công lớn. Chính phủ Ethiopia đang trong quá trình tư nhân hoá nhiều doanh nghiệp nhà
**Bulgaria** là quốc gia có thu nhập trung bình, quy mô kinh tế trung bình, có nền nông nghiệp và công nghiệp hiện đại. Sau khi khối COMECON sụp đổ đầu thập niên 1990, kinh
**Kinh tế Togo** đề cập đến những hoạt động kinh tế của nước Cộng hòa Togo. ## Nông nghiệp Nông nghiệp tự cung tự cấp là hoạt động kinh tế chính ở Togo; đa số
nhỏ|300x300px| [[Chittagong là thành phố lớn thứ hai ở Bangladesh và là cảng biển chính của quốc gia này ]] **Kinh tế của Bangladesh** là nền kinh tế thị trường đang phát triển. Đây là
**Kinh tế Ukraina** là một nền kinh tế thị trường tự do mới nổi, với tổng sản phẩm quốc nội đã tăng trưởng tới hai con số trong những năm gần đây. Trước đây nó
thumb|420x420px|Bản đồ quốc gia theo GDP (PPP) trên đầu người, dựa trên dữ liệu năm [[2022 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế ]] Bài viết này gồm một danh sách quốc gia trên thế giới
Sau đây là xếp hạng các vùng, quốc gia và lãnh thổ theo tổng sản phẩm nội địa (GDP). ## Theo CIA World Factbook Tổng sản phẩm nội địa tính bằng triệu đô la Mỹ,
Đây là xếp hạng các nước châu Âu theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa năm 2008 từ cao xuống thấp. Số liệu quy đổi từ số liệu tính bằng đồng tiền các nước
**Kinh tế Marốc** được coi là một nền kinh tế tự do tương đối được điều chỉnh bởi luật cung cầu. Từ năm 1993, Ma-rốc đã tuân theo chính sách tư nhân hóa một số
**Kinh tế Gruzia** là nền kinh tế nhỏ, đang chuyển đổi với GDP tính theo sức mua tương đương là 17,79 tỉ USD. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Gruzia đã
[[Tập tin:USSR Republics Numbered Alphabetically.png|Các quốc gia từng thuộc Liên Xô theo thứ tự bảng chữ cái Latinh: #1 #2 #3 #4 #5 #6 #7 #8 #9 #10 #11 #12 #13 #14 #15 ]] Liên
Đây là danh sách được thiết lập dựa trên số liệu GDP danh nghĩa do tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) công bố năm 2009. Theo khái niệm của Liên Hợp Quốc thì
Đây là danh sách thống kê về tổng sản phẩm quốc nội, giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia trong một năm. Được thống kê bởi
**Jordan** là một nước nhỏ với nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế nhưng nền kinh tế đã có sự tiến bộ lớn kể từ khi bắt đầu thành lập quốc gia. GDP bình quân
thumb|420x420px|Bản đồ các quốc gia theo GDP bình quân đầu người năm 2021. _Nguồn: [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF_. ]] Các số liệu được trình bày ở đây không tính đến sự khác biệt về
Bài này liệt kê các đơn vị hành chính cấp một của Trung Quốc theo tổng sản phẩm quốc nội bình quân của đơn vị đó trong một số năm nhất định. Tỷ giá hối
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) 2012, theo thống kê của CIA Facebook. **Danh sách các quốc gia theo tốc độ tăng trưởng kinh tế 2009-2012** là bảng thống kê về tốc độ tăng
**Nền kinh tế của Honduras** chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chiếm 14% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong năm 2013. Cà phê xuất khẩu hàng đầu (340 triệu USD) chiếm 22% tổng doanh
thumb|[[ATM dành cho UNFCU]] **Liên minh Tín dụng Liên bang Liên Hợp Quốc** (tiếng Anh: _United Nations Federal Credit Union_) là một liên minh tín dụng của Mỹ, có trụ sở chính tại thành phố
Nền **Kinh tế Liên minh châu Âu** theo quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra 17.1 tỉ USD năm 2021, khiến nó trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 hoặc 3 trên thế
[[Tập tin:BNP perhoofd 2012 (1).PNG|thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2012 GDP. ]] **Danh sách các quốc gia châu Á theo GDP trên người 2012** là bảng thống kê về GDP trên
**Sân vận động chính Quốc gia Tanzania** (), còn được gọi là **Sân vận động Mkapa** (), là một sân vận động đa năng ở Dar es Salaam, Tanzania. Sân mở cửa vào năm 2007
Đây là **danh sách các quốc gia theo GDP** cho năm 2007, giá trị của tất cả sản phẩm và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia trong một năm, tính theo USD
Ả Rập Xê Út có nền kinh tế phụ thuộc vào dầu lửa, chính phủ điều hành hầu hết các hoạt động kinh tế lớn. Ả Rập Xê Út sở hữu 25% tổng trữ lượng
Dưới đây là **danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ Trung Đông** bao gồm: Bahrain, Ai Cập, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kuwait, Liban, các vùng lãnh thổ Palestine, Oman, Qatar, Ả Rập Xê
Nằm ở phía đông bắc Ai Cập, đồng bằng châu thổ sông Nile là nơi tập trung hầu hết các hoạt động kinh tế của Ai Cập. Trong 30 năm qua, chính phủ đã cải
**Danh sách các quốc gia Đông Nam Á theo GDP danh nghĩa 2009** là một bảng thống kê về GDP danh nghĩa 2009 của 11 quốc gia Đông Nam Á, bảng thống kê được trích
[[Tập tin:BNP perhoofd 2012 (1).PNG|thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2012 GDP. ]] **Danh sách các quốc gia châu Đại Dương theo GDP trên người 2012** là bảng thống kê về GDP
[[Tập tin:BNP perhoofd 2012 (1).PNG|thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2012 GDP. ]] **Danh sách các quốc gia châu Mỹ theo GDP trên người 2012** là bảng thống kê về GDP trên
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2009 GDP. **Danh sách các quốc gia châu Âu theo GDP trên người 2009** là bảng thống kê về GDP trên người 2009 của 50 quốc
[[Tập tin:BNP perhoofd 2012 (1).PNG|thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2012 GDP. ]] **Danh sách các quốc gia châu Âu theo GDP trên người 2012** là bảng thống kê về GDP trên
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) trên người 2009 GDP. **Danh sách các quốc gia châu Á theo GDP trên người 2009** là bảng thống kê về GDP trên người 2009 của 51 quốc
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) 2009, theo thống kê của CIA Facebook. **Danh sách các quốc gia châu Đại Dương theo GDP danh nghĩa 2009** là bảng thống kê dữ liệu về GDP
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) 2009, theo thống kê của CIA Facebook. **Danh sách các quốc gia theo GDP danh nghĩa 2009** là bảng thống kê về GDP (danh nghĩa) 2009 của 56
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) 2012, theo thống kê của CIA Facebook. **Danh sách các quốc gia theo GDP danh nghĩa 2012** là bảng thống kê về GDP (danh nghĩa) 2012 của 60
thumb|Các quốc gia theo GDP (danh nghĩa) 2012, theo thống kê của CIA Facebook. **Danh sách các quốc gia châu Đại Dương theo GDP danh nghĩa 2012** là bảng thống kê về GDP (danh nghĩa)
**Danh sách các quốc gia theo dân số 2012** là một bảng thống kê về dân số năm 2012 của 225 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong danh sách, ngoài các