✨Kinh tế Nga

Kinh tế Nga

Kinh tế Nga là một nền kinh tế thị trường đang phát triển, lớn thứ 11 theo GDP danh nghĩa hoặc đứng thứ 6 toàn cầu theo sức mua tương đương năm 2020. Cũng trong năm 2020, GDP danh nghĩa theo thống kê của IMF đạt 1,464 nghìn tỷ USD, xếp hạng 11 thế giới sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Ấn Độ, Pháp, Ý, Canada và Hàn Quốc. GDP theo sức mua (PPP) đạt 4,021 nghìn tỷ USD, đứng hạng 6 thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật và Đức. Cũng theo ước tính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, thu nhập bình quân đầu người của người Nga tính theo danh nghĩa năm 2020 là 9,972 USD/người, còn tính theo sức mua tương đương là 27,394 USD/người, lần lượt xếp hạng 61 và 50 trên thế giới.

Nga là một nước rất giàu có về các loại tài nguyên thiên nhiên và năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, than và quặng thép. Đây cũng là một nước có nhiều ngành nông nghiệp phong phú. Sau khi Liên bang Xô viết tan rã, kinh tế Nga đã phải trải qua nhiều giai đoạn phức tạp. Nền kinh tế của nước này thay đổi từ kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa. Các cuộc cải tổ kinh tế vào những năm 1990 chủ yếu là về công nghiệp, năng lượng và quốc phòng.

Trong những năm từ 2008-2009, nền kinh tế bắt đầu suy thoái sau 10 năm tăng trưởng, kéo dài cho đến giai đoạn cuối 2009-2010. Mặc dù bị suy thoái nhưng kinh tế Nga không bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-08 so với các nước láng giềng, một phần là do các chính sách điều tiết kinh tế và chi tiêu thích hợp.

Lịch sử

Trước đây, nền kinh tế của Nga chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nông nô - lực lượng lao động chính của Nga, phải làm việc cật lực trong suốt chiều dài lịch sử nước Nga và không được phép rời bỏ đất đai mà họ canh tác. Đến năm 1916, giai đoạn trị vì của Sa hoàng Nicholas II, tình hình kinh tế trở nên tồi tệ hơn do những cuộc xung đột chính trị - giá thức ăn tăng gấp 4 lần, rất nhiều người đã chết đói vì không có bánh mì để ăn.

Đến tháng 2 năm 1917, dòng người xếp hàng chờ bánh mì ở trước Cung điện Mùa Đông đã gây náo loạn. Rất nhiều người đã đứng lên biểu tình. Dân chúng luôn yêu cầu vị Sa hoàng này phải thoái vị. Đến tháng 3 năm 1917, Nicholas II đã đồng ý rời khỏi ghế Sa hoàng theo đúng thỏa thuận.

Những cuộc nổi dậy của quần chúng nhân dân ngày càng lan rộng trên khắp đất nước Nga và có tổ chức hơn dưới sự lãnh đạo của những người Bolshevik (đứng đầu là V.I.Lenin). Đến ngày 7 tháng 11 năm 1917 (theo lịch cũ của Nga là tháng 10), cuộc Cách mạng tháng Mười đã thành công, lật đổ Nga hoàng và lập nên nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới.

Kinh tế vĩ mô

Tổng sản phẩm quốc nội

Dưới đây là biểu đồ xu hướng tăng GDP của Nga theo giá cả thị trường [http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2006/01/data/dbcselm.cfm?G=2001 được ước tính] bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính là triệu Rúp của Nga.

Để so sánh sức mua tương đương, 1 USD = 30 Rúp.

Chính sách tài chính và tiền tệ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế Nga** là một nền kinh tế thị trường đang phát triển, lớn thứ 11 theo GDP danh nghĩa hoặc đứng thứ 6 toàn cầu theo sức mua tương đương năm 2020. Cũng trong
**Liên minh Kinh tế Á Âu** (, viết tắt **EAEU** hoặc **EEU**) là một liên minh kinh tế đã chính thức hoạt động vào đầu năm 2015 giữa các quốc gia Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga,
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP
Trong khi tăng trưởng kinh tế Nga vẫn duy trì ở mức cao bất chấp xung đột, thì nền kinh tế UKraine đang đối mặt với những thách thức do giao tranh kéo dài.Nền kinh
**Cuộc khủng hoảng tài chính Nga năm 2014** là kết quả của sự suy giảm nhanh chóng giá trị của đồng rúp Nga đối với các đồng tiền khác trong năm 2014 và suy thoái
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
nhỏ|phải|Hải cảng Rason có ưu điểm ở Đông Bắc Á vì không bị đóng băng vào [[mùa đông]] **Đặc khu kinh tế Rason** (tiếng Triều Tiên: 라진선봉 경제특구; tiếng Hán: 羅津先鋒經濟特區, Hán Việt: La Tân
**Tác động kinh tế của việc Nga xâm lược Ukraina** bắt đầu vào cuối tháng 2 năm 2022, trong những ngày sau khi Nga công nhận hai nước cộng hòa Ukraina ly khai và tiến
Nga được chia thành mười hai **vùng kinh tế** (, _ekonomicheskiye rayony_, số ít _ekonomichesky rayon_)—để tập hợp các đơn vị hành chính có chung đặc điểm như sau: * Có chung mục tiêu xã
Thủ đô [[Ulaanbaatar|Ulan Bator là cổng của hầu hết các quan hệ và thương mại trong nước và quốc tế]] **Kinh tế Mông Cổ** phản ánh tình hình và các hoạt động kinh tế tại
nhỏ|phải|[[Tòa nhà Sở giao dịch chứng khoán Moscow]] **Thị trường chứng khoán Nga** (_Stock market in Russia_) bao gồm lịch sử của thị trường chứng khoán và thị trường tài chính ở Nga. Không có
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
thumb|[[Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Bắc Triều Tiên]] **Vùng đặc quyền kinh tế của Bắc Triều Tiên** trải dài 200 hải lý tính từ đường cơ sở ở cả biển Hoàng Hải và
**Vùng kinh tế Volga-Vyatka** (tiếng Nga: _Во́лго-Вя́тский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Volgo-Vyatsky ekonomichesky rayon_) là một trong 12 vùng kinh tế của Liên bang Nga. Vùng này bao gồm 5 trong số 14 chủ
**Vùng kinh tế Povolzhsky** (tiếng Nga: _Пово́лжский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Povolzhsky ekonomichesky rayon_), cũng gọi là **Vùng kinh tế Volga**, là một trong 12 vùng kinh tế của Liên bang Nga. Vùng này
Vị trí của vùng kinh tế Ural trên bản đồ Liên bang Nga **Vùng kinh tế Ural** (tiếng Nga: _ра́льский экономи́ческий райо́н_, chuyển tự Latinh: _Uralsky ekonomichesky rayon_) là một trong 12 vùng kinh tế
nhỏ|phải|Tòa nhà Trung tâm thương mại quốc tế [[Skytower ở Thủ đô Chisinau (Ki-si-nhốp)]] nhỏ|phải|Một nhà băng ở Floresti **Nền kinh tế của Moldova** hiện nay là một nền kinh tế có thu nhập trung
**Vùng Kinh tế Trung tâm** là một trong 12 vùng kinh tế của Liên bang Nga. Đây là vùng có ngành sản xuất phát triển nhất cả nước. Điều này là do sự phát triển
Vị trí của Vùng kinh tế Ural trên bản đồ Liên bang Nga. **Vùng kinh tế Tây Sibir** (tiếng Nga: _За́падно-Сиби́рский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Zapadno-Sibirsky ekonomichesky rayon_) là một trong 12 vùng kinh
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Cộng đồng Kinh tế Á Âu** (**_Eurasian Economic Community_** - **EAEC** hoặc **EurAsEC**) là một tổ chức được thành lập từ Liên minh thuế quan Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (CIS) bao gồm
**Vùng kinh tế Bắc Kavkaz** (tiếng Nga: _Се́веро-Кавка́зский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Severo-Kavkazskiy ekonomicheskiy rayon_) là một trong 12 vùng kinh tế của Nga. Nó bao gồm toàn bộ Vùng liên bang Bắc Kavkaz
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
Vị trí các nền kinh tế đang nổi lên trên bản đồ thế giới, theo [[Morgan Stanley Capital International 2006]]**Các nền kinh tế đang nổi lên** là những nền kinh tế đang trong giai đoạn
**Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế** (tiếng Anh: Organization for Economic Cooperation and Development; viết tắt: **OECD**) có mục đích là để tìm ra các chính sách phát triển kinh tế cùng
**Khủng hoảng kinh tế** là một giai đoạn suy thoái kéo dài, liên tục trong hoạt động kinh tế ở một hoặc nhiều nền kinh tế. Đây là một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
thumb|right|Vị trí của vùng kinh tế Đất Đen Trung tâm trên bản đồ Liên bang Nga. **Vùng kinh tế Đất đen Trung tâm**' (tiếng Nga: Центра́льно-Чернозёмный экономи́ческий райо́н; chuyển tự Latinh: Tsentral'no-Chernozyomnyy ekonomicheskiy rayon) là
Turkmenistan là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Nước này có diện tích chủ yếu là hoang mạc với nông nghiệp thâm canh trong các khu vực được tưới
Các vùng đặc quyền kinh tế trên thế giới màu xanh đậm (phân biệt với [[vùng biển quốc tế màu xanh nhạt)]] Trong luật biển quốc tế, **vùng đặc quyền kinh tế** (tiếng Anh: _Exclusive
**Kinh tế thế giới** là toàn bộ quá trình hoạt động của các nền kinh tế trong khối kinh tế chung toàn cầu, đó là nền kinh tế của hơn 190 nước (194 nước chính
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
**Nền kinh tế Kazakhstan** là lớn nhất ở Trung Á về cả giá trị tuyệt đối và bình quân đầu người, nhưng đồng tiền của quốc gia này đã chứng kiến sự mất giá mạnh
nhỏ|phải|Một điểm van đường khí đốt ở khu rừng [[Losiny Ostrov]] nhỏ|phải|Một đường dẫn khí đốt của Nga đi qua làng [[Askarovo]] **Khí đốt của Nga** hay còn gọi là **khí thiên nhiên ở Nga**
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Nền kinh tế Bồ Đào Nha** là nền kinh tế lớn thứ 34 theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới trong năm 2019. Phần lớn hoạt động thương
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Kinh tế Latvia** có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở châu Âu. Nước này có tốc độ tăng GDP cao từ năm 2000. Trong năm 2003, GDP đạt 7,5% và tỉ lệ lạm phát
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh** là tổng thể các kế hoạch, giải pháp và hoạt động thực tiễn mà một quốc gia (hoặc một nhóm quốc gia) tiến hành để xây dựng và
**Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Asia-Pacific Economic Cooperation_, viết tắt là **APEC**) là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình
Cộng hòa Séc là một quốc gia dân chủ mới nổi ở Đông Âu, có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nó là một trong những nền kinh tế ổn định nhất và thịnh
**Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y** là một khu kinh tế cửa khẩu (Việt Nam), gắn với _cửa khẩu quốc tế Bờ Y_ ở xã Pờ Y huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon