✨Quốc phòng

Quốc phòng

Quốc phòng là hoạt động tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng vệ của một quốc gia, nhằm bảo vệ, ngăn chặn mọi nguy cơ xâm lược từ bên ngoài vào. Cơ quan tối cao của nhà nước chuyên đặc trách các vấn đề quốc phòng là Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là chức vụ nắm giữ vai trò cao nhất.

Một số quốc gia do các nguyên nhân lịch sử mà khả năng quốc phòng bị giới hạn và bị ràng buộc với một quốc gia khác, như trường hợp Nhật Bản từ sau Thế chiến II. Năm 2010, Nhật nâng cấp Cục Phòng vệ thành Bộ Quốc phòng, đánh dấu khả năng và tính tự chủ quốc phòng được tăng cường.

Địa chính trị là một yếu tố quan trọng hình thành và định hướng cho quốc phòng của nhiều quốc gia trong lịch sử.

Tầm quan trọng

Quốc phòng là hoạt động đảm bảo an toàn và tồn vong của một quốc gia dân tộc. Quốc phòng được phản ánh như hoạt động chính đáng và hợp pháp của một quốc gia. Thông thường luật pháp quốc tế không công nhận tấn công trước biện minh phòng vệ, nhưng dễ dàng được đồng thuận khi một quốc gia bị tấn công từ bên ngoài, họ được quyền tự vệ chính đáng, bao gồm một cuộc phản công trả đũa. Năm 1979, Việt Nam đã thực hiện phản công trong chiến tranh Tây Nam, đánh bại hoàn toàn Khmer Đỏ.

Liên Hợp Quốc công nhận quyền tự vệ, Chương VII, Điều 51 của Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định như sau:

Điều 51: Không có điều nào trong Hiến chương hiện hành làm giảm quyền sở hữu tập thể hoặc tự vệ cá nhân nếu một cuộc tấn công vũ trang xảy ra chống lại một thành viên của Liên hợp quốc, cho đến khi Hội đồng Bảo an thực hiện các biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Các biện pháp của các thành viên trong việc thực hiện quyền tự vệ này sẽ được báo cáo ngay cho Hội đồng Bảo an và không ảnh hưởng đến quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng Bảo an theo Điều lệ hiện hành bất cứ lúc nào cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.

Một số quốc gia có quy mô diện tích và dân số nhỏ, thường có những thỏa thuận ủy thác quốc phòng cho một nước khác có sức mạnh quân sự, bao gồm láng giềng. Hoặc, họ thường chọn chính sách trung lập.

Nền tảng quốc phòng

Điều kiện tự nhiên

*Cảnh quan tự nhiên

Mỗi quốc gia do có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những biện pháp quốc phòng phù hợp. Các điều kiện sẵn có của tự nhiên được khai thác để tạo hiệu quả và lợi thế trong hoạt động phòng vệ. Mỗi điều kiện tự nhiên với cảnh quan đặc biệt của nó: rừng rậm, núi đá, sông nước, sa mạc, vùng băng tuyết, đồng cỏ,...sẽ dẫn đến quốc gia thuộc phạm vi địa lý có các đới tự nhiên như thế có biện pháp quốc phòng phù hợp. Một đạo quân sẽ rất dễ bị đánh bại nếu chiến đấu trong một môi trường xa lạ.

Một ví dụ điển hình, quân đội của một quốc gia nhiều sa mạc sẽ rất giỏi chiến đấu trong điều kiện sa mạc. Họ sử dụng kỵ binh lạc đà, xe cộ và các đơn vị bộ binh chuyên chiến đấu trên sa mạc, có khả năng định hướng tốt trên sa mạc, tìm kiếm nguồn nước, khả năng chịu nhiệt và ngụy trang dưới các lớp cát. Nếu đưa đạo quân đó đến vùng cực (như các nước Bắc Âu) họ sẽ không thể chiến đấu. Trước hết là việc sử dụng các trang phục giữ ấm, phương tiện di chuyển trên tuyết như xe trượt tuyết nhẹ, các xe chiến đấu mang bánh xe chuyên dụng có khả năng chạy trên băng, họ phải đối mặt với đối thủ quen với điều kiện khí hậu lạnh lẽo, khả năng ngụy trang trong băng tuyết và khả năng quan sát, chiến đấu trong mùa đông khắc nghiệt tốt hơn.

Các yếu tố tự nhiên sẽ dẫn đến tổ chức và huấn luyện các đơn vị quân đội chuyên nghiệp ở môi trường địa phương, họ được huấn luyện và tiếp thu các phương án tác chiến, chiến thuật quân sự phù hợp. Việc bố trí và che giấu các cơ sở quân sự, đặt các vị trí hỏa lực ẩn náu cũng là một lợi thế.

Như thế, cảnh quan tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến việc hình thành các lực lượng vũ trang địa phương với đặc điểm chiến đấu và sự độc đáo chiến thuật trong môi trường riêng biệt.

*Vị trí, tiếp giáp và khoảng cách

Nước Anh và Nhật Bản, cũng như nhiều quốc đảo khác, nhờ vào vị trí là một hòn đảo đã tránh được rất nhiều cuộc xâm lược và kế hoạch xâm lược từ các nước trong lục địa, và an toàn qua nhiều thời kỳ lịch sử.

Nước Mỹ nhờ vào sự tách biệt của hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, đã tránh được sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh thế giới, từ sau 1945, chính sách an ninh của Mỹ nhấn mạnh việc củng cố hải quân trên đại dương và vành đai căn cứ quân sự ở hai bờ đối diện.

*Kích thước lãnh thổ

Một quốc gia có phạm vi không gian rộng lớn, như Nga, Trung Quốc, Mỹ, Brasil, Úc,...họ có thể lùi sâu vào bên trong lãnh thổ và thực thi phòng thủ chiều sâu, điều này giúp kéo dãn đội hình quân đối phương theo một tuyến dài, làm giảm mật độ tập trung quân số đối phương. Đối với các quốc gia có diện tích nhỏ thì hoạt động phòng thủ sẽ không cho phép họ có nhiều chọn lựa, họ không thể di dời linh hoạt mà chỉ có thể chiến đấu đến chết.

Năng lực kinh tế

Năng lực quốc phòng của một quốc gia phải đặt trên nền tảng của một nền kinh tế mạnh mẽ. Tiềm lực kinh tế có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sức mạnh quân sự. Khả năng kinh tế lớn mới là cơ sở cán đán cho chi tiêu quốc phòng, nguồn chi tiêu lớn từ ngân sách dồi dào cho phép tăng cường khả năng trang trải và đầu tư các lực lượng quân sự.

Vấn đề này phản ánh trong thực tế chiến tranh, chính khả năng vật chất quyết định thắng thua giữa các cường quốc châu Âu qua hai cuộc Thế chiến. Ngay trong Thế chiến I, chính sức ép về khả năng vật chất, nguồn lực cung ứng cho chiến tranh cạn kiệt đã góp phần trực tiếp vào sự đầu hàng của Đế quốc Đức. Vào thời kỳ chiến tranh Việt Nam, hai miền lãnh thổ Việt Nam bị tàn phá, ngay cả miền Bắc cũng phải hứng chịu các đợt không kích quy mô lớn của Mỹ, cả hai miền không đủ tiềm lực vật chất chiến tranh, thực tế là nguồn lực được cung cấp từ bên ngoài, Hoa Kỳ viện trợ cho Nam Việt Nam, Khối xã hội chủ nghĩa viện trợ cho Bắc Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa dân sự.

Chính vì tầm quan trọng của khả năng kinh tế mà qua nhiều cuộc chiến tranh, hậu phương luôn là mục tiêu tấn công quan trọng của các bên, có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể tình trạng chiến tranh, thậm chí thúc đẩy đến kết cục có lợi cho bên tấn công hậu phương của đối thủ. Trong Thế chiến II, các khu công nghiệp ở miền Trung nước Anh trở thành mục tiêu oanh tạc của Không quân Đức. Đồng thời, là hoạt động phong tỏa trên đại dương của lực lượng tàu ngầm Đức. Thông qua các hoạt động này, Đức Quốc Xã mưu toan phá hoại cơ sở kinh tế từ đó làm tê liệt khả năng quân sự của Anh.

Sức mạnh quân sự

Khả năng quốc phòng của một quốc gia được phản ánh trực tiếp bởi sức mạnh của quân đội. Vì quân đội là tâm điểm của quốc phòng, là lực lượng chiến đấu để phòng vệ quốc gia. Quân đội không được chú trọng xây dựng, củng cố thì khả năng quốc phòng sẽ yếu kém, dẫn đến nguy cơ thất bại nếu bị tấn công. Vì vậy, năng lực quân sự phải không ngừng được củng cố.

Không chỉ các điều kiện tự nhiên và các vấn đề kinh tế ảnh hưởng đến khả năng quốc phòng, mà còn ảnh hưởng bởi các vấn đề xã hội. Một quốc gia có mặt bằng dân số đông đảo, trong đó số người đến độ tuổi quân sự hàng năm cao sẽ cung ứng trực tiếp cho nguồn nhân lực của quân đội. Quân số luôn là một đại lượng quan trọng của sức mạnh quân sự. Quân đội đông đảo được chú trọng chất lượng sẽ tăng cường khả năng chiến đấu, thông qua huấn luyện, đào tạo binh lính, đơn vị sẽ nâng cao năng lực tác chiến từng người lính và từng đơn vị.

Các yếu tố khác là các chương trình giáo dục đào tạo sĩ quan, nguồn nhân lực kỹ thuật cao quân sự được xem là cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh quân sự. Khả năng điều khiển, chỉ đạo từ tầng lớp sĩ quan, tổ chức và chỉ huy đối với các đơn vị nhỏ trên khía cạnh tác chiến đơn vị, đội hình, chiến thuật và lớn hơn là cấp chiến dịch và chiến lược đã quyết định quan trọng thắng lợi trong chiến tranh trong lịch sử. Nguồn nhân lực kỹ thuật cao như các đơn vị quân sự trang bị phương tiện công nghệ cao, hiện đại như tên lửa, radar, không quân, tàu ngầm, mạng,.... ngày càng trở nên là sức mạnh chủ chốt của một quân đội. Không quân đội nào hùng mạnh mà thiếu nguồn nhân lực kỹ thuật cao.

Các cường quốc phương Tây như Hoa Kỳ sở hữu công nghệ quân sự cao, phát triển vượt bậc, vì vậy năng lực chiến đấu cao một phần nhờ khả năng công nghệ. Các yếu tố vượt trội từ công nghệ cũng là một lợi thế của khả năng quân sự. Hệ thống vũ khí tinh vi, hiện đại cho phép khả năng hỏa lực mạnh, tầm bắn xa và độ chính xác cao như các loại tên lửa chẳng hạn. Như thế, bên cạnh năng lực kinh tế với vai trò tác động trực tiếp về mặt vật chất, sức mạnh quân sự cũng ảnh hưởng từ trình độ công nghệ.

Chiến lược quốc phòng

Chiến lược quốc phòng là chiến lược phòng thủ quốc gia, Việc xây dựng chiến lược này vì vậy chú trọng đến khả năng chiến đấu, sức mạnh quân sự của toàn quân. Theo từng bối cảnh chính trị, bao gồm bối cảnh chính trị quốc tế, cũng như các điều kiện phát triển kinh tế mà một quốc gia sẽ ưu tiên nguồn lực cho một quân chủng: không quân, hải quân, lục quân,...hoặc đầu tư toàn diện nếu khả năng kinh tế cho phép. Đồng thời có chương trình mua sắm vũ khí, chế tạo, đầu tư công nghệ quốc phòng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên của quốc gia đó.

Chiến lược quốc phòng dựa trên việc hoạch định chính sách an ninh chung, các biện pháp, các phương hướng hành động cụ thể khi tình huống tấn công giả định có thể xảy ra, chuẩn bị các kịch bản ứng phó, các kịch bản phản công.

Chiến lược quốc phòng hoạch định tập trung vào việc dự trữ nguồn lực chiến lược, phân bố vùng tác chiến, bố trí đơn vị trách nhiệm, diễn tập quân sự, duy trì một chế độ quân dịch có khả năng huy động quân sự nhanh chóng. Một số quốc gia như Hàn Quốc có một chế độ nghĩa vụ quân sự chặt chẽ, yêu cầu mọi thành niên đều phải tham gia quân đội, nhưng một số quốc gia khác hạn chế quân số mặc dù vẫn duy trì hình thức quân sự bán vũ trang.

Chính sách quốc phòng

Việc thực hiện các biện pháp quốc phòng không chỉ dựa trên sức mạnh quân sự mà còn liên quan đến các chính sách:

  • Luật pháp quốc tế
  • Phong trào không liên kết
  • Chính sách trung lập
  • An ninh tập thể ** Liên minh quân sự và Liên minh kinh tế
  • Chính sách nội bộ: đại đoàn kết,...
  • Sách trắng quốc phòng
  • Chính sách Răn đe hạt nhân
  • Hiệp ước không xâm lược lẫn nhau
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam**, được lập ra theo Điều 89 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch
**Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Department of Defense_, viết tắt là **DoD**, **USDOD** hoặc **DOD**) là một bộ hành chính của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm điều phối và
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Bộ Quốc phòng Liên Xô (МО)** - () - là cơ quan cấp bộ của Liên Xô. Là cơ quan quản lý nhà nước của các lực lượng vũ trang Liên Xô, ngoại trừ các
**Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng** (**TCCNQP**), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng Anh là **Vietnam Defence Industry** (**VDI**; ), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập
**Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Secretary of Defense_) là người lãnh đạo Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD) và quản lý tất cả các quân chủng và các vấn đề quân sự
**Bộ Quốc phòng** (tiếng Anh: _Ministry of Defence_) là tên gọi chung cho một phần thuộc Chính phủ trong một quốc gia được chia thành các Bộ, hoặc các phòng, ban, chịu trách nhiệm về
**Chi Quốc phòng** là tổng hợp các khoản chi của một quốc gia nhằm tăng cường khả năng phòng thủ của đất nước, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Phạm vi, quy
**Bộ Quốc phòng Đại Hàn Dân Quốc** (), cũng được gọi là **Bộ Quốc phòng Hàn Quốc**, là cơ quan có chức năng lãnh đạo, giám sát và quản lý các lĩnh vực quân sự,
**** là một cơ quan hành pháp của Chính phủ Nhật Bản, thực hiện chức năng bảo vệ, phòng thủ đất nước, chịu trách nhiệm bảo tồn hòa bình và độc lập của Nhật Bản,
**Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** thường gọi tắt là **Bộ trưởng Bộ Quốc phòng** là thành viên của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ
**Học viện Quốc phòng **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là Học viện huấn luyện và đào tạo tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp, cán bộ khoa học nghệ thuật quân sự đầu ngành
**Thanh tra Bộ Quốc phòng** là cơ quan của Bộ Quốc phòng, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
thumb|Cờ Lực lượng Quốc phòng Úc ** Lực lượng Quốc phòng Úc** (, _ADF_) là lực lượng quân sự của Úc. Lực lượng Quốc phòng Úc gồm các nhánh chính Lục quân Úc, Không quân
**Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng** là một trường cao đẳng công nghệ trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam. chuyên đào tạo kỹ thuật viên, cử nhân kế toán, tài
**Viện Chiến lược và Lịch sử Quốc phòng Việt Nam**, trước đây là **Viện chiến lược Quân sự**, là một cơ quan nghiên cứu chiến lược quân sự của Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên
thumb|Con dấu của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Dưới đây là danh sách **các cơ quan** thuộc **_Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD)_** mà trước đây được biết đến với tên gọi **Tổ chức Quân
**Bộ Quốc phòng** là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ
**Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng
**Binh đoàn 15** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
**Bộ Quốc phòng Trung Quốc** (tiếng Trung: 中华人民共和国国防部, bính âm: _Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Guófángbù_, phiên âm Hán-Việt: _Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Quốc phòng bộ_) là cơ quan quản lý nhà nước trên
**Kênh Truyền hình Quốc Phòng Việt Nam** (viết tắt là **QPVN**) là kênh truyền hình cập nhật thông tin về Quân đội nhân dân Việt Nam và một số thông tin quân sự, quốc phòng
**Triển lãm Quốc phòng quốc tế Việt Nam** (tên tiếng Anh: **Vietnam International Defence Expo**, viết tắt: **Vietnam Defence**) là loạt sự kiện triển lãm quốc phòng ở Việt Nam do Bộ Quốc phòng Việt
**Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh** là vị trí người đứng đầu của Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 4 thành viên đều được
**Tổng Công ty Thành An** Phiên hiệu quân sự là **Binh đoàn 11** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là đơn vị doanh nghiệp quân đội thi công xây lắp các công trình quốc
**Tổng Công ty 319** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là doanh nghiệp kinh doanh các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông thủy lợi, rà phá bom mìn;
**Bộ Quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)** (tiếng Trung: 中華民國 國防部; bính âm: Zhōnghuá Mínguó Guófángbù) là một cơ quan cấp nội các trực thuộc nhánh hành pháp, chịu trách nhiệm về tất
**Bộ Quốc phòng Liên bang Nga** (, viết tắt không chính thức là МО, МО РФ hoặc Minoboron) là cơ quan lãnh đạo, điều hành, quản lý hoạt động của Lực lượng Vũ trang Liên
**Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam** chịu trách nhiệm giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam trong chỉ huy, điều hành, quản lý, xây dựng quân đội và các nhiệm vụ
**Tổng Công ty 28** trực thuộc **Tổng cục Hậu cần**, Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam đầu tư đồng bộ hệ thống khép kín từ
**Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng** trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan nghiên cứu tình hình quốc phòng, an ninh của khu vực và quốc tế; tham mưu cho Bộ Quốc
**Bộ trưởng phụ trách Quốc phòng Ủy nhiệm Quốc chủ Bệ hạ** () còn được gọi **Bộ trưởng Quốc phòng** (_Defence Secretary_) là chức vụ cao cấp của Chính phủ Quốc chủ Bệ hạ và
**Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng**** **là cơ quan đầu ngành về lĩnh vực bảo hiểm xã hội trong quân đội trực thuộc Tổng cục Chính trị, đặt dưới sự quản lý trực tiếp
là thành viên của Nội các Nhật Bản, thành viên chuyên phụ trách Bộ Quốc phòng. ## Danh sách Bộ trưởng Quốc phòng * Ngoài Bộ trưởng Quốc phòng, Cơ quan Quốc phòng, Cơ quan
**Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh** **Việt Nam** là vị trí lãnh đạo cao thứ 2 của Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam, theo Hiến pháp là lãnh
**Bộ trưởng Quốc phòng Đức** (Tiếng Đức: _Bundesminister der Verteidigung_) là người đứng đầu bộ Quốc phòng Đức cũng như là một trong những thành viên của nội các Liên bang Đức. Theo điều 56a
**Thứ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ** (viết tắt: **DEPSECDEF**) là một chức vụ do luật () định và là chức vụ chính thức cao cấp thứ hai trong Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Thứ trưởng
thumb|Hiệu kỳ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô (1964-1991). **Bộ trưởng Bộ Quốc phòng** của Liên Xô là chức vụ đứng đầu Bộ Quốc phòng với trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc Cộng sản
thumb|Thái tử [[Mohammad bin Salman, trong chức vụ chính thức là Phó Thủ tướng thứ nhất kiêm Bộ trưởng Quốc phòng, với Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ James Mattis năm 2018.]] **Bộ Quốc phòng
**Binh đoàn 16** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
**Cục Kế hoạch và Đầu tư** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu và đảm bảo đầu ngành toàn quân về trang bị vật tư cấp chiến lược, nâng cao
**Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng** (**GAET**; ) trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 3035/ QĐ- BQP ngày 23 tháng 8 năm
**Tổng Công ty 36** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay, được thành lập ngày 23/8/2011 tiền thân là Công
nhỏ|302x302px|Sách trắng quốc phòng Việt Nam năm 2019 **Sách trắng quốc phòng của Việt Nam** là cuốn sách do Bộ Quốc phòng Việt Nam công bố với toàn thế giới về những vấn đề cơ
thumb|Bộ Tư lệnh Tối cao Quân đội Hoàng gia Campuchia. **Bộ Quốc phòng** (, UNGEGN: ) chịu trách nhiệm giám sát tất cả các cơ quan và chức năng của chính phủ liên quan trực
**Xí nghiệp Liên hợp Z751** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam là một doanh nghiệp Quân đội có nhiệm vụ sửa chữa, sản xuất Ô tô, Cơ khí, Tăng thiết
**Bộ Quốc phòng Ukraina** () là bộ thuộc chính phủ Ukraina giám sát quốc phòng và Lực lượng Vũ trang Ukraina. Người đứng đầu bộ là Bộ trưởng Quốc phòng. Tổng thống Ukraina là Tổng