✨Quần đảo Raja Ampat

Quần đảo Raja Ampat

Quần đảo Raja Ampat, nằm ngoài khơi mũi tây bắc của bán đảo Đầu Chim thuộc đảo New Guinea, là một nhóm đảo gồm hơn 1.500 hòn đảo nhỏ, cồn cát, bãi cạn bao quanh 4 hòn đảo chính là Misool, Salawati, Batanta, Waigeo và hòn đảo nhỏ hơn, Kofiau. Hầu hết các đảo nằm ở khu vực Nam bán cầu, một số hòn đảo nhỏ là cực bắc của châu Úc. Diện tích đất liền và biển chiếm hơn 40.000 km². trái|nhỏ|Toàn cảnh Raja Ampat Huyện Raja Ampat bao gồm 4 đảo chính của quần đảo này và một số đảo nằm ở phía tây bắc của tỉnh Tây Papua, vốn được tách ra khỏi huyện Sorong vào năm 2004. Vào năm 2013, Raja Ampat được đề xuất chia thành 3 huyện nhỏ hơn, bao gồm Bắc Raja Ampat (Waigeo và các đảo nhỏ xung quanh), Nam Raja Ampat (Misool và Kofiau, cùng các đảo nhỏ xung quanh), và quận Selat Sagawin (phía bắc đảo Salawati và toàn bộ đảo Batanta, riêng phía nam Salawati vẫn nằm trong huyện Sorong).

Lịch sử

Cái tên Raja Ampat (Raja nghĩa là"vua", và empat là"bốn", tức"bốn vị vua") xuất phát từ một thần thoại của địa phương kể về một người phụ nữ tìm thấy 7 quả trứng. Bốn trong số đó nở ra những vị vua cai quản 4 hòn đảo lớn nhất của Raja Ampat, trong khi 3 quả còn lại nở ra một con quỷ, một người phụ nữ và một hòn đá.

Địa lý và sinh thái học

trái|nhỏ|Hệ sinh thái biển ở Raja Ampat Quần đảo Raja Ampat được ghi nhận là nơi đa dạng sinh vật biển bậc nhất trên thế giới, theo Tổ chức Bảo tồn Quốc tế. Sự đa dạng của nơi đây lớn hơn đáng kể so với bất kỳ khu vực nào khác thuộc khu vực Tam giác San Hô. Raja Ampat cũng là nơi sở hữu hệ sinh thái rạn san hô phong phú nhất thế giới. nhỏ|Hệ sinh thái biển ở Raja Ampat Có hơn 1.500 loài cá, 537 loài san hô và 699 loài nhuyễn thể được tìm thấy tại Raja Ampat. Đáng chú ý là 96% số lượng san hô cứng được ghi nhận tại Indonesia đều có mặt tại Raja Ampat và 75% trong số đó có mặt trên toàn thế giới. Quần đảo Raja Ampat có ít nhất 3 hồ sứa vô hại, tất cả đều nằm tại đảo Misool.

Nhiều loài vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng như cá cúi, cá voi, cá nhà táng, cá heo và cá voi sát thủ cũng có mặt tại đây.

Nhiệt độ

Các đảo ở Raja Ampat có nhiệt độ dao động trong khoảng từ 20 đến 33 °C.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần đảo Raja Ampat**, nằm ngoài khơi mũi tây bắc của bán đảo Đầu Chim thuộc đảo New Guinea, là một nhóm đảo gồm hơn 1.500 hòn đảo nhỏ, cồn cát, bãi cạn bao quanh
thumb| [[Quần đảo Raja Ampat]] **Batanta** là một trong bốn đảo lớn thuộc quần đảo Raja Ampat ở tỉnh Tây Nam Papua, Indonesia. Diện tích của đảo là 453 km² và điểm cao nhất của
nhỏ|Misool is located at the bottom left|nhỏ|Misool nằm ở phía dưới bên trái **Misool** là một trong bốn đảo chính của quần đảo Raja Ampat ở tỉnh Tây Papua, Indonesia. Đảo có diện tích 2.034 km².
**_Eviota raja_** là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
Melanesia trong khung màu hồng **Melanesia** (tiếng Việt: **Mê-la-nê-di**) là tiểu vùng của châu Đại Dương từ Tây Thái Bình Dương đến biển Arafura và đông bắc Úc. Danh từ này do Jules Dumont d'Urville
**_Pomacentrus micronesicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014. ## Từ nguyên Tính từ định danh _micronesicus_ theo tiếng
**Bán đảo Đầu Chim** (tiếng Indonesia: _Kepala Burung_) hoặc **bán đảo Doberai**, là một bán đảo lớn ở phía tây bắc của đảo New Guinea, là phần lớn của tỉnh Tây Papua, Indonesia. ## Vị
**_Cirrhilabrus condei_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996. ## Từ nguyên Từ định danh _condei_ được đặt
thumb| [[Quần đảo Raja Ampat ]] thumb|right|Người dân tại Waigeo **Waigeo** là một đảo thuộc tỉnh Tây Nam Papua ở phía đông Indonesia. Đảo còn được gọi là Amberi, hoặc Waigiu. Đây là đảo lớn
thumb| [[Quần đảo Raja Ampat]] **Salawati** là một trong bốn đảo lớn thuộc quần đảo Raja Ampat ở tỉnh Tây Nam Papua (trước đây là Tây Papua ), Indonesia. Diện tích của đảo là 1.623
thumb|Bản đồ Indonesia. Đây là danh sách các hòn đảo của quần đảo Indonesia. Indonesia gồm 17.508 - 18.306 hòn đảo và 8.844 đảo trong số đó đã được đặt tên theo ước tính của
**_Chrysiptera rex_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1909. ## Từ nguyên Từ định danh _rex_ trong tiếng Latinh
**_Cirrhilabrus marinda_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015. ## Từ nguyên Từ định danh _marinda_ được ghép
**Tây Nam Papua** () là một tỉnh của Indonesia, và là một phần của Tây New Guinea. Mặc dù được đặt tên là "tây nam", nhưng đó là cách gọi không đúng về địa lý
**_Wallaceodoxa_** là một chi thực vật thuộc họ Cau, phân tông Ptychospermatinae. Chi này chứa duy nhất một loài, **_Wallaceodoxa raja-ampat_**, là loài bản địa của quần đảo Raja Ampat ngoài khơi bán đảo Đầu
**_Chaetodon burgessi_** là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Roaops_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973. ## Từ nguyên Từ định danh
**_Chlorurus bowersi_** là một loài cá biển thuộc chi _Chlorurus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1909. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được đặt
Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO là cơ quan có tầm quan trọng trong việc bảo tồn các di tích tự nhiên và văn hóa được mô tả trong Công ước Di sản
**_Eviota rubriceps_** là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2011. ## Từ nguyên Từ _rubriceps_ trong danh pháp của
**_Pitohui uropygialis_** là một loài chim trong họ Oriolidae. Loài này được tách ra từ _Pitohui kirhocephalus_, trên cơ sở bài báo của Dumbacher _et al._ (2001). Nó được tìm thấy ở New Guinea và
**_Pitohui cerviniventris_** là một loài chim trong họ Oriolidae. Loài này được tách ra từ _Pitohui kirhocephalus_, trên cơ sở bài báo của Dumbacher _et al._ (2001). Nó được tìm thấy trên quần đảo Raja
**_Trimma benjamini_** là một loài cá biển thuộc chi _Trimma_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996. ## Từ nguyên Từ định danh _benjamini_ được đặt
**_Eviota punyit_** là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016. ## Từ nguyên _E. punyit_ được đặt theo tên
**_Paracheilinus nursalim_** là một loài cá biển thuộc chi _Paracheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2008. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo
**_Chelmon muelleri_** là một loài cá biển thuộc chi _Chelmon_ trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1879. ## Từ nguyên Từ định danh _muelleri_ được đặt theo
**_Pseudochromis stellatus_**, thường được gọi là **đạm bì đầu xanh lục**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudochromis_ trong họ Cá đạm bì. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.
**_Chromis athena_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2008. ## Từ nguyên Từ định danh _athena_ được đặt theo
**_Amblypomacentrus clarus_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblypomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000. ## Từ nguyên Tính từ định danh trong tiếng Latinh
**_Neopomacentrus bankieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Neopomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên
**_Chromis earina_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2008. ## Từ nguyên Tính từ định danh _earina_ bắt nguồn
**_Paracheilinus walton_** là một loài cá biển thuộc chi _Paracheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo
**_Eviota jewettae_**, tên thông thường là **Jewett's dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012. ## Từ nguyên
**_Eviota singula_**, tên thông thường là **one-spot dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016. ## Từ nguyên
**_Chrysiptera ellenae_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015. ## Từ nguyên Từ định danh _ellenae_ được đặt theo
**_Pseudochromis ammeri_**, thường được gọi là **cá đạm bì Raja Ampat**, là một loài cá biển thuộc chi _Pseudochromis_ trong họ Cá đạm bì. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.
**_Amblyglyphidodon aureus_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyglyphidodon_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**_Acanthurus lineatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Tính từ định danh _lineatus_
**_Trimma okinawae_** là một loài cá biển thuộc chi _Trimma_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1949. ## Từ nguyên Từ định danh _okinawae_ được đặt
**_Cirrhilabrus ryukyuensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904. ## Từ nguyên Từ định danh _ryukyuensis_ được đặt
**_Megapodius freycinet_** là một loài chim trong họ Megapodiidae. Màu lông hơi đen với một màu nhọn ngắn, da mặt đỏ trần, chân tối, tròng đen, và hóa đơn màu nâu và vàng đậm. Nam
**_Gobiodon acicularis_** là một loài cá biển thuộc chi _Gobiodon_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995. ## Từ nguyên Tính từ định danh _acicularis_ trong