✨Plasmid

Plasmid

nhỏ|phải|Figure 1: Sơ đồ minh họa một tế bào vi khuẩn với plasmid ở bên trong. (1) DNA-nhiễm sắc thể. (2) Plasmids

Plasmid (phát âm IPA: /plæs mɪd/, tiếng Việt: plasmit) là phân tử DNA vòng, nhỏ, không mang hệ gen chính của bộ gen, RNA đảm nhận chức năng vật chất di truyền ở vi khuần

Ở mỗi tế bào vi khuẩn thường có rất nhiều plasmid, nhưng chỉ định vị ngoài vùng nhân, còn vùng nhân chứa DNA-nhiễm sắc thể (hình 1).

Ở sinh vật có nhân thực (eukaryote), plasmid cũng khá phổ biến, chẳng hạn:

ty thể của người có DNA vòng, gốc từ plasmid vi khuẩn, phục vụ hô hấp ty thể; lục lạp của cây xanh chứa hệ gen gốc là plasmid phục vụ quang hợp;

  • đa bào bậc thấp như nấm men Saccharomyces cerevisiae có plasmid với đường kính tới 2 micrômet.

Kích thước plasmid thay đổi tuỳ loại, dao động trong khoảng một vài kbp đến hơn 400 kpb (kilobase pairs). Số lượng plasmid cũng rất thay đổi tuỳ loại và tuỳ tế bào chứa nó, thường có một vài cho tới vài trăm bản sao trong cùng một tế bào. nhỏ|Hình 2: Dạng siêu xoắn và dạng vòng thường của plasmit có thể hoán đổi nhau. Tuy plasmid là DNA vòng, nhưng chúng thường tồn tại ở dạng DNA siêu xoắn (hình 2).

Tính kháng kháng sinh

trái|nhỏ|Hình 3: Sơ đồ plasmid với gene kháng kháng sinh (1&2) và một ori (3)

Plasmid thường chứa các gene hay nhóm gene (gene-cassettes) mang lại một ưu thế chọn lọc nào đó cho tế bào vi khuẩn chứa nó, ví dụ như khả năng giúp vi khuẩn kháng kháng sinh. Mỗi plasmid chứa ít nhất một trình tự DNA có vai trò vị trí bắt đầu sao chép (ori hay origin of replication), mang lại cho plasmid khả năng tự sao chép độc lập với DNA nhiễm sắc thể (hình 3).

Episomes

phải|frame|Hình 4: So sánh plasmid không gắn xen (trên) và episomes (dưới). 1 DNA nhiễm sắc thể. 2 Plasmids. 3 Phân bào. 4 DNA nhiễm sắc thể với plasmid đã gắn gen vào

Thuật ngữ episome lần đầu xuất hiện do François Jacob và Élie Wollman đề cập đến vào năm 1958, để chỉ vật liệu di truyền ngoài nhiễm sắc thể có thể sao chép tự động hoặc tích hợp vào nhiễm sắc thể. Tuy nhiên, kể từ khi thuật ngữ này ra đời, việc sử dụng nó đã thay đổi, vì plasmid đã trở thành thuật ngữ ưa thích để chỉ DNA ngoại nhiễm sắc thể sao chép tự động. Tại một hội nghị chuyên đề năm 1968 ở London, một số người tham gia đề nghị bỏ thuật ngữ episome, mặc dù những người khác vẫn tiếp tục sử dụng thuật ngữ này với sự thay đổi về nghĩa.

Episomes là những plasmid có khả năng gắn xen vào DNA nhiễm sắc thể của sinh vật chủ (Hình 3). Nhờ khả năng này, chúng có thể tồn tại trong một thời gian dài, được sao chép cùng lúc với DNA nhiễm sắc thể khi tế bào phân chia, và trở thành một phần trong bộ máy di truyền của tế bào. Thuật ngữ này không còn được dùng cho plasmid, vì giờ đây người ta đã biết trình tự tương đồng (homology) với nhiễm sắc thể trên plasmid, như transposon, biến plasmid thành episome (giúp plasmid gắn xen vào nhiễm sắc thể).

Vectors

Các plasmid nhân tạo có thể được sử dụng làm vector trong kỹ thuật di truyền. Các plasmid này đóng vai trò là công cụ quan trọng trong phòng thí nghiệm di truyền học và công nghệ sinh học, nơi chúng thường được sử dụng để sao chép và khuếch đại (tạo nhiều bản sao) hoặc biểu hiện các gen cụ thể. Nhiều loại plasmid có sẵn cho những mục đích sử dụng như vậy. Gen được sao chép thường được chèn vào một plasmid thường chứa một số tính năng để sử dụng. Chúng bao gồm một gen quy định khả năng kháng các loại kháng sinh cụ thể (ampicillin thường được sử dụng nhất cho các chủng vi khuẩn), một nguồn gốc sao chép để cho phép các tế bào vi khuẩn sao chép DNA plasmid và một vị trí thích hợp để nhân bản. (gọi là nơi nhân bản).

Các loại plasmid

phải|frame|Hình 5: Sơ đồ tiếp hợp ở vi khuẩn 1 DNA nhiễm sắc thể. 2 Plasmids. 3 [[Pilus.]]

Một cách để phân nhóm các plasmid là dựa vào khả năng truyền sang vi khuẩn khác của chúng

Plasmid tiếp hợp (conjugative) chứa các tra-genes, giúp thực hiện một quá trình phức tạp gọi là tiếp hợp (conjugation), chuyển một plasmid sang vi khuẩn khác (hình 5).

Plasmid không tiếp hợp là những plasmid không có khả năng tự thực hiện tiếp hợp, vì thế chúng chỉ có thể được chuyển sang một vi khuẩn khác khi có sự trợ giúp (ngẫu nhiên) của plasmid tiếp hợp.

Còn có một nhóm plasmid trung gian gọi là nhóm di chuyển được (mobilisable). Chúng chỉ mang các gene cần thiết cho việc di chuyển. Những plasmid này có thể chuyển với tần suất cao khi có mặt một plasmid tiếp hợp.

Nhiều loại plasmid khác nhau có thể cùng tồn tại trong một tế bào, đã có 7 plasmid khác nhau được tìm thấy trong E. coli. Mặt khác, những plasmid có họ hàng thường không thể cùng tồn tại - không tương hợp (incompatible), một trong số chúng sẽ bị loại khỏi tế bào. Vì thế, các plasmid còn được xếp vào các nhóm không tương hợp (incompatibility group), dựa vào khả năng cùng tồn tại của chúng trong một tế bào. Sự sắp xếp theo tính không tương hợp dựa vào cơ chế điều hòa những chức năng thiết yếu của plasmid.

Một cách khác để phân loại plasmid là dựa vào chức năng. Có 5 nhóm chính:

Một plasmid có thể thuộc một hoặc nhiều nhóm chức năng kể trên.

Những plasmid chỉ hiện diện với một hoặc một số ít bản sao trong vi khuẩn, khi tế bào vi khuẩn phân chia, sẽ có nguy cơ bị dồn về một trong hai tế bào con và tế bào con còn lại không còn bản sao nào của plasmid này. Để tránh bị mất đi sau phân bào, những plasmid một bản sao có các cơ chế để chủ động phân phối mỗi bản sao về một tế bào con.

Một số plasmid khác lại có cơ chế gây nghiện. Những plasmid này sản xuất ra một loại độc chất có thời gian phân hủy dài và một chất kháng độc có thời gian phân hủy ngắn. Những tế bào con nào còn giữ được một bản sao của plasmid sẽ sống sót, trong khi những tế bào con mất plasmid sẽ chết hoặc giảm sức sống do độc chất vẫn còn trong tế bào mà khả năng tạo chất kháng độc (nằm trên plasmid) đã không còn. Đây là một ví dụ về plasmid như là phân tử DNA ích kỉ (selfish DNA).

Các ứng dụng của plasmid

Plasmid đóng một vai trò quan trọng trong các phòng thí nghiệm di truyền và sinh hóa, nơi chúng được sử dụng để nhân bản hoặc biểu hiện các gene cần quan tâm. Có rất nhiều plasmid được thương mại hóa cho các ứng dụng trên. Đầu tiên, các gene cần quan tâm được gắn chèn vào plasmid. Plasmid này có chứa, ngoài gene quan tâm, một hay vài gene kháng kháng sinh. Plasmid này sau đó được đưa vào bên trong vi khuẩn bằng một quá trình gọi là biến nạp (transformation). Vi khuẩn sau đó được nuôi trên môi trường có chứa kháng sinh. Những vi khuẩn nhận được plasmid sẽ biểu hiện khả năng kháng kháng sinh (nhờ gene kháng kháng sinh nằm trên plasmid), do đó sống được trên môi trường nuôi cấy có chứa kháng sinh tương ứng. Kháng sinh trong môi trường, tuy nhiên, lại có khả năng tiêu diệt những vi khuẩn không nhận được plasmid vì chúng không mang gene kháng kháng sinh này. Nhờ vậy, vi khuẩn chứa plasmid được tách riêng ra, tăng sinh, thu lại và ly giải để phân lập plasmid.

Một ứng dụng quan trọng khác của plasmid là tạo ra protein với số lượng lớn. Trong trường hợp này, vi khuẩn chứa plasmid mang gene mong muốn cũng được nuôi cấy và chúng sẽ được kích hoạt để sản xuất ra số lượng lớn protein từ gene mong muốn nằm trên plasmid. Đây là một phương pháp đơn giản và rẻ tiền để tạo ra một lượng lớn plasmid hoặc protein, như insulin hay cả các kháng sinh.

Plasmid - yếu tố di truyền ngoài thể nhiễm sắc ở vi khuẩn

Ở vi khuẩn và một số nấm men, ngoài các gen nằm trong genophore còn có các yếu tố di truyền ngoài thể nhiễm sắc, gọi là plasmid.
Plasmid là những phân tử DNA mạch kép dạng vòng nằm ngoài thể nhiễm sắc, có kích thước rất nhỏ, có khả năng tự nhân lên độc lập với tế bào và được phân sang các tế bào con khi nhân lên cùng với tế bào.
Số lượng plasmid trong tế bào phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, chất kháng sinh, các chất dinh dưỡng ...
Các plasmid có thể ở trạng thái cài vào thể nhiễm sắc, có khả năng tiếp hợp hoặc không, có thể có một hoặc nhiều bản sao cùng loại trong một tế bào.
Các plasmid không phải là cấu tạo bắt buộc của tế bào nhưng sự có mặt của plasmid đem lại cho tế bào nhiều đặc tính quý như có thêm khả năng phân giải một số hợp chất, chống chịu với điều kiện nhiệt độ bất lợi, chống chịu với các chất kháng sinh...
Trong công nghệ sinh học, người ta sử dụng plasmid làm vectơ để chuyển ghép gen từ tế bào cho sang tế bào nhận, từ đó nhân dòng tạo ngân hàng genophore hoặc cho gen biểu hiện thu sản phẩm protein có hoạt tính sinh học.

Cấu hình

Khi chạy điện di (electrophoresis), DNA plasmid có thể xuất diện dưới 5 dạng cấu hình như sau:

  • "Siêu xoắn" (Supercoiled) (hay "Dạng vòng đóng bằng liên kết hóa trị"): DNA còn nguyên vẹn với cả hai mạch đều không bị cắt đứt.
  • "Vòng tháo xoắn" (Relaxed Circular): DNA vẫn còn nguyên với hai mạch đều không bị cắt, nhưng plasmid đã được enzyme tháo xoắn.
  • "Siêu xoắn biến tính" (Supercoiled Denatured): đây không phải là một dạng tự nhiên trong cơ thể. Nó thường hiện diện với số lượng nhỏ khi bị ly giải quá độ với kiềm, cả hai mạch đều không bị cắt nhưng bắt cặp bổ sung không chính xác, tạo nên cấu hình plasmid rất chặt.
  • "Vòng mở" (Nicked Open-circular): có một mạch bị cắt.
  • "Mạch thẳng" (Linear): hai mạch bị cắt ở cùng một vị trí.

Độ linh động điện di tương đối của các loại cấu hình này trên gel như sau:

  • Vòng mở (chậm nhất)
  • Mạch thẳng
  • Siêu xoắn
  • Siêu xoắn biến tính
  • Vòng tháo xoắn (nhanh nhất)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|**Figure 1:** Sơ đồ minh họa một tế bào vi khuẩn với plasmid ở bên trong. (1) DNA-nhiễm sắc thể. (2) Plasmids **Plasmid** (phát âm IPA: /plæs mɪd/, tiếng Việt: plasmit) là phân tử
nhỏ|Trình tự enzyme cắt giới hạn của pBR322 **pBR322** là một plasmid được sử dụng như một vector tạo dòng sử dụng vi khuẩn _E. coli_. Được tạo ra vào năm 1977 trong phòng thí
nhỏ|Mô tả tải nạp **Tải nạp** (tiếng Anh: **transduction**) là quá trình ADN ngoại lai được đưa vào tế bào thông qua vectơ thường là vi-rút.. Đây là một thuật ngữ trong sinh học phân
**_BioShock 2_** là một game bắn súng góc nhìn thứ nhất do 2K Marin phát triển và 2K Games phát hành. Một phần trong dòng game _Bioshock_, đây là phần tiếp theo của tựa game
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ biến nạp một đoạn DNA (màu vàng) từ tế bào vi khuẩn này (hình ôvan) sang tế bào vi khuẩn kia (hình chữ nhật). Hình tròn (1) là DNA-NST vẫn không
**Tiêu hóa** là sự phân hủy phân tử thức ăn không hòa tan lớn thành phân tử thức ăn tan trong nước nhỏ để có thể được hấp thu vào huyết tương. Trong cơ quan
nhỏ|Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu. **Phản ứng chuỗi Polymerase** (Tiếng Anh: _polymerase chain reaction_, viết tắt: _PCR_) là một
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
**CRISPR** (; ) là một họ các trình tự DNA được tìm thấy trong bộ gen của các sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. thumb|Sơ đồ cơ chế phòng thủ
**ZyCoV-D** là một loại vắc-xin COVID-19 dựa trên plasmid DNA được phát triển bởi công ty dược phẩm Ấn Độ Cadila Healthcare, với sự hỗ trợ của Hội đồng Hỗ trợ Nghiên cứu Công nghiệp
frame|236x236px Trong sinh học phân tử, **quá trình nhân đôi DNA** là một cơ chế sao chép các phân tử DNA xoắn kép trước mỗi lần phân bào. Kết quả của quá trình này là
**Vắc-xin** (, ) là một chế phẩm sinh học cung cấp khả năng miễn dịch thu được chủ động đối với một bệnh truyền nhiễm cụ thể. Vắc xin thường chứa tác nhân giống vi
**Cây trồng biến đổi gen** (Genetically Modified Crop - **GMC**) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi
**_Shigella flexneri_** là một loài vi khuẩn Gram âm thuộc chi _Shigella_ có thể gây tiêu chảy ở người. Một số nhóm huyết thanh khác nhau của _Shigella_ được mô tả; _S. flexneri_ thuộc nhóm
nhỏ|[[pBR322 là một plasmid được sử dụng rộng rãi như một vector tạo dòng]] Trong sinh học phân tử, **vector** được hiểu là một đoạn DNA có khả năng vận chuyển gen mã hóa những
**_Nitrobacter_** là một chi bao gồm các vi khuẩn hình que, gram âm và hóa dưỡng. Tên _Nitrobacter_ có nguồn gốc từ danh từ giới tính trong tiếng Latin là _nitrum_, _nitri_, alkalis; danh từ
**_Escherichia coli_** (), còn được gọi là **_E. coli_** (), Hầu hết các chủng _E. coli_ đều vô hại, nhưng một số serotype như EPEC, ETEC, v.v. có thể gây ngộ độc thực phẩm nghiêm
**Sinh vật biến đổi gen** (tiếng Anh: _Genetically Modified Organism_, viết tắt **GMO**) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Sinh vật nhân sơ** hay **sinh vật tiền nhân** hoặc **sinh vật nhân nguyên thủy** (**Prokaryote**) là nhóm những sinh vật mà tế bào không có màng nhân gồm cổ khuẩn và vi khuẩn. Tuy
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
nhỏ|Plasmid pGEX-3x là một vector tách dòng phổ biến. **Véctơ tách dòng** (_vector cloning_) là một phân tử DNA có kích thước nhỏ cho phép cài gắn một đoạn DNA ngoại lai vào nhằm mục
**_Bacillus thuringiensis_** (viết tắt: Bt) là vi khuẩn Gram dương, và cũng là loài vi khuẩn đất điển hình được phân lập ở vùng Thuringia, Đức. Bt có khả năng tổng hợp protein gây tệ
**Elizabeth Helen Blackburn**, AC FRS FAA FRSN (sinh 26 tháng 11 năm 1948) là một người Mỹ-Úc đạt giải Nobel, và là người từng giữ chức vụ giám đốc của Viện nghiên cứu sinh học
**Colistin**, còn được gọi là **polymyxin E, **là một kháng sinh sản xuất bởi một số chủng vi khuẩn _Paenibacillus polymyxa_. Colistin là một hỗn hợp của các vòng polypeptide colistin A và B và
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
**Operon L-arabinose**, còn được gọi phổ biến và ngắn gọn là **operon ara** hoặc **araBAD**, là một operon có vai trò điều hòa quá trình chuyển hóa đường 5 carbon L-arabinose ở vi khuẩn _Escherichia
**Vi khuẩn** (tiếng Anh và tiếng La Tinh là _bacterium_, số nhiều _bacteria_) đôi khi còn được gọi là **vi trùng**, là một vực, giới các vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích
**Viêm màng não mủ**, hay **viêm màng não nhiễm khuẩn**, là hiện tượng viêm của các màng bao bọc quanh hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) do sự hiện diện của các
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
thumb|right|Xây dựng DNA tái tổ hợp, trong đó một đoạn DNA ngoại lai được chèn vào một vector plasmid. Trong ví dụ này, gen được biểu thị bằng màu trắng bị bất hoạt khi chèn
**Enzyme giới hạn** (_restriction enzyme_, **RE**) là một enzyme endonuclease có vị trí nhận biết điểm cắt DNA đặc hiệu. Những enzyme này phân huỷ liên kết phosphodiester của bộ khung DNA mạch đôi mà
**Cosmid** là những vecto nhân tạo được ghép nối từ một plasmid với các trình tự cos của phage λ. Gen cos giúp cho DNA của phage λ từ dạng thẳng nối đầu lại thành
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
**Phillip Allen Sharp** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1944) là một nhà di truyền học, nhà sinh học phân tử người Mỹ, đã khám phá ra kỹ thuật di truyền. Ông đã đoạt giải
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
**_Escherichia coli_ xâm nhập đường ruột** (tiếng Anh: **Enteroinvasive _Escherichia coli_**, viết tắt: **EIEC**) là một chủng vi khuẩn gây bệnh mà khi bệnh nhân nhiễm trùng gây ra một hội chứng giống hệt như

**Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae** còn được gọi là **Gonococcus** (hiếm có), hoặc **Gonococci** (đa phần) là một loài vi khuẩn Gram âm Diplococci được phân lập bởi Albert Neisser vào năm 1879. Nó
nhỏ| [[Colistin ]] nhỏ| [[Polymyxin B (R = H là polymyxin B1, R = CH 3 là polymyxin B2) ]] **Polymyxin** là kháng sinh. Polymyxin B và E (còn được gọi là colistin) được sử
Một loại vắc-xin virus Zika đã được thiết kế để ngăn ngừa các triệu chứng và biến chứng của nhiễm virus Zika ở người. Vì nhiễm virus Zika ở phụ nữ mang thai có thể
nhỏ|[[Máy ly tâm phòng thí nghiệm]] **Ly tâm** (tiếng Anh: **Centrifugation**) là quá trình cơ học liên quan đến sử dụng lực ly tâm để phân tách các hạt khỏi dung dịch theo kích thước,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Microtubule_structure.png|thế=|nhỏ|Cấu trúc của một vi ống. Hình "vòng" mô tả một vi ốngtrong mặt cắt ngang, cho thấy 13 "cột" xung quanh một tâm rỗng. liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Microtubules_in_the_leading_edge_of_a_cell.tif|thế=|nhỏ|Vi ống là một trong những sợi tạo nên bộ
nhỏ|Hình 1: Locus là vị trí của gen trên nhiễm sắc thể. Trong hình biểu diễn 5 locus ở cánh dài và 3 ở cánh ngắn của một nhiễm sắc thể giả định. Trong sinh
**Lactase** là một loại enzyme được sản xuất bởi nhiều sinh vật. Chúng nằm trong riềm bàn chải trong ruột non ở người và động vật có vú khác. Lactase là cần thiết để có
nhỏ|Hình biểu thị [[Không gian ba chiều|ba chiều của ribosome, RNA ribosome, tách ra là á đơn vị nhỏ ở màu lam thẫm và á đơn vị lớn ở màu đỏ thẫm. Màu sắc nhạt
=Mycobacterium ulcerans= Mycobacterium ulcerans là một loại vi khuẩn mycobacterium phát triển chậm gây nhiễm trùng da và mô dưới da, làm phát sinh các nốt không dung nạp (nốt sần, mảng bám) và tổn
nhỏ|Mô hình 3D (vi tính) của DNA dạng vòng Borromean, với các ion kẽm mô tả bằng viên cầu màu xám. **DNA vòng** là phân tử DNA hai mạch ở dạng đường cong khép kín,