Pheidole là một chi thuộc về kiến sinh vật thuộc họ Myrmicinae. Chi được phổ biến rộng rãi và có tính sinh thái cao. Nó có thể bao gồm hơn một nghìn loài. Chi đầu tiên phát triển ở châu Mỹ, cuối cùng lan rộng khắp toàn cầu.
Chúng sử dụng những chiếc răng lớn để nghiền thức ăn, lấp những chiếc lỗ để tấn công tổ ong và chiếm thế thượng phong trong chiến đấu.
Xã hội loài kiến này có ba giai tầng gồm cần lao là kiến thợ, giai tầng thứ hai là kiến lính với những chiếc đầu quá khổ, trong khi giai tầng cao nhất là những con kiến có những chiếc đầu có đủ hình dạng thước, thậm chí lớn hơn gấp 3 lần kiến thợ thông thường. Trong khoảng 1.100 kiến binh sĩ tiền sử, chỉ có khoảng tám con thuộc giai tầng cao nhất.
phải|nhỏ|250x250px|Pheidole mendicula
Cấu trúc thuộc địa
Hầu hết các loài Pheidole đều có độ phân giải thấp, có nghĩa là các khuẩn lạc chứa đựng hai nhóm người lao động: những người lao động "vị thành niên", và những "công nhân" lớn, hoặc "những người lính". Loại thứ hai thường có đầu và hàm dưới rất lớn so với kích thước cơ thể của chúng khá khiêm tốn.
Ngoài ra, giống như các loài kiến khác, một thuộc địa có thể chứa một hoặc một số hoàng hậu và cũng ở các đàn trưởng thành, chúng ta có thể có những con cái và con đực có cánh.
Những con kiến thợ
Các con thợ lớn đặc biệt đã kiếm được chi Pheidole là biệt danh của "những con kiến to lớn". Các con kiến thợ chính của một thuộc địa Pheđoido, trong khi chúng có thể trông rất ác liệt, thường khá nhút nhát và thường là con đầu tiên chạy trốn bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào. Nhiều loài Pheidole là con mồi của các con đười ươi ký sinh trùng đẻ trứng vào những công nhân lớn; ấu trùng ruồi phát triển chủ yếu trong các viên đầu của nạn nhân, cuối cùng là chặt chúng, và có lẽ sẽ chết đói trong thân thể những người lao động nhỏ.
Trong hầu hết các trường hợp, những con kiến thợ chính được sử dụng trong tổ để phân chia các mặt hàng thực phẩm lớn, hoặc bên ngoài để mang các vật lớn, chẳng hạn như hạt giống; nhiều loài Pheidole là những người tiêu dùng hạt giống quan trọng về sinh thái ("người thu hoạch").
Danh sách loài
Chi chứa hơn 1000 loài. Chúng bao gồm:
- Pheidole acutidens
- Pheidole argentina
- Pheidole barreleti
- Pheidole bigote
- Pheidole branstetteri
- Pheidole braueri
- Pheidole bula
- Pheidole carinote
- Pheidole cervicornis
- Pheidole ceylonica
- Pheidole clavata
- Pheidole debilis
- Pheidole decepticon
- Pheidole dentata
- Pheidole diffidens
- Pheidole dodo
- Pheidole elecebra
- Pheidole elongicephala
- Pheidole eowilsoni
- Pheidole epiphyta
- Pheidole fervens
- Pheidole fossimandibula
- Pheidole gracilipes
- Pheidole gymnoceras
- Pheidole harlequina
- Pheidole harrisonfordi
- Pheidole horni
- Pheidole inquilina
- Pheidole janzeni
- Pheidole jonas
- Pheidole karolmorae
- Pheidole karolsetosa
- Pheidole komori
- Pheidole laevithorax
- Pheidole lagunculinoda
- Pheidole lanuginosa
- Pheidole latinoda
- Pheidole leoncortesi
- Pheidole loki
- Pheidole malinsii
- Pheidole megacephala
- Pheidole megatron
- Pheidole microgyna
- Pheidole neokohli
- Pheidole nietneri
- Pheidole noda
- Pheidole ochracea
- Pheidole oculata
- Pheidole pallidula
- Pheidole pararugiceps
- Pheidole parasitica
- Pheidole parva
- Pheidole pegasus
- Pheidole phanigaster
- Pheidole picobarva
- Pheidole pronotalis
- Pheidole psilogaster
- Pheidole purpurea
- Pheidole ragnax
- Pheidole rhinomontana
- Pheidole rugithorax
- Pheidole rugosa
- Pheidole sebofila
- Pheidole simplispinosa
- Pheidole spathifera
- Pheidole sulcaticeps
- Pheidole symbiotica
- Pheidole templaria
- Pheidole teneriffana
- Pheidole uncagena
- Pheidole vieti
- Pheidole vulcan
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pheidole** là một chi thuộc về kiến sinh vật thuộc họ Myrmicinae. Chi được phổ biến rộng rãi và có tính sinh thái cao. Nó có thể bao gồm hơn một nghìn loài. Chi đầu
**_Pheidole bula_** là một loài kiến thuộc chi _Pheidole_, được phát hiện tại Fiji, và công bố bởi E. M. Sarnat năm 2008.
**_Pheidole phanigaster_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole picobarva_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole pararugiceps_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole lagunculinoda_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole leoncortesi_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole karolsetosa_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole janzeni_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole karolmorae_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole fossimandibula_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole gymnoceras_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole epiphyta_** được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole debilis_** được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole eowilsoni_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole branstetteri_** được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole carinote_** được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole bigote_** là một loài kiến, được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole uncagena_** là một loài kiến được Sarnat, E. M. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole vieti_** được Eguchi, K. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole rugithorax_** là một loài kiến được Eguchi, K. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole simplispinosa_** là một loài kiến bản địa của các khu vực rừng của Fiji.
**_Pheidole pegasus_** được Sarnat, E. M. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
'' **_Pheidole laevithorax_** được Eguchi, K. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole ochracea_** được Eguchi, K. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole elongicephala_** được Eguchi, K. phát hiện và mô tả vào năm 2008.
**_Pheidole rhinomontana_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole sebofila_** là một loài kiến được Longino, J. T. phát hiện và mô tả vào năm 2009.
**_Pheidole symbiotica_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Argentina.
**_Pheidole oculata_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Madagascar.
**_Pheidole parasitica_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Ấn Độ.
**_Pheidole neokohli_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Cộng hòa Dân chủ Congo.
**_Pheidole inquilina_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Hoa Kỳ.
**_Pheidole microgyna_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Guyana.
**_Pheidole elecebra_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Hoa Kỳ.
**_Pheidole acutidens_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Argentina.
**_Pheidole lanuginosa_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Ấn Độ.
**_Pheidole argentina_** là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Argentina.
**Pheidole barreleti **là một loài kiến trong họ Myrmicinae. Nó được tìm thấy ở Sri Lanka.
**_Calliotropis pheidole_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Calliotropidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**Kiến đầu to** (Danh pháp khoa học: Pheidole megacephala) là một loài kiến trong họ Formicidae có nguồn gốc từ châu Phi. Loài này được mô tả lần đầu bởi Johan Christian Fabricius vào năm
**Harrison Ford** (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1942) là một diễn viên, phi công và nhà hoạt động môi trường người Mỹ. Tính đến năm 2020, tổng doanh thu phòng vé nội địa Hoa
**_Calliotropis_** là một chi ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Calliotropidae. ## Các loài Các loài trong chi _Calliotropis_ gồm có: * _Calliotropis abyssicola_ Rehder & Ladd,
__NOTOC__ **Rạn san hô vòng Kure** (tiếng Anh: _Kure Atoll_, tiếng Hawaii: _Mokupāpapa_ hay _Kānemilohaʻi_) là một rạn san hô vòng ở cực bắc quần đảo Tây Bắc Hawaii và cũng là rạn san hô
**_Campsicnemus mirabilis_** là một loài ruồi đã tuyệt chủng của họ Dolichopodidae. Nó là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii. Nó là một trong những loài ruồi không biết bay đặc hữu của quần