Phalaris () là bạo chúa xứ Acragas (còn gọi là thành bang Agrigentum) ở đảo Sicilia, cai trị từ khoảng năm 570 đến 554 trước Công nguyên.
Tiểu sử
Phalaris không rõ năm sinh chỉ biết là ông sinh ở đảo Crete, sau đó di chuyển đến ở Agrigentum (đảo Sicilia, thuộc nước Ý hiện nay). ban đầu ông được dân chúng giao phó cho việc xây dựng đền thờ thần Zeus Atabyrius trong thành bang và đã lợi dụng vị trí này mà dần thâu tóm quyền hành lên làm bạo chúa. Tuy vậy cũng có thuyết nói là nhờ thời cuộc và mưu trí mà ông đã lập nên sự nghiệp rồi được dân chúng tín nhiệm bầu làm người cai trị thành bang; ít lâu sau khi đã nắm trọn quyền hành thì Phalaris dần trở thành một tên bạo chúa khét tiếng, cai trị dân chúng bằng những chính sách cực kỳ bạo ngược.
Nhờ sự chuyên chính ấy đã giúp Phalaris nắm vững chính quyền trong suốt gần 20 năm (570-554 TCN), để củng cố thế lực của mình, tên bạo chúa còn bắt dân chúng phải chịu sưu cao thuế nặng cũng như ra sức chiếm đoạt đất đai của họ rồi đem phân phát cho họ hàng thân thích cùng đám thuộc hạ thân tín, chưa kể đến việc tiêu tốn tiền của để xây dựng các lâu đài, đồn lũy, đền đài và dinh thự xa hoa.
Theo bộ bách khoa toàn thư Suda thì Phalaris đã thành công trong việc biến mình thành chủ nhân của toàn bộ hòn đảo. Về sau vì dân chúng càng ngày càng khổ cực và uất ức vì bị áp bức bất công nên đã vùng lên lật đổ Phalaris trong một cuộc nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Telemachus, tổ tiên của Theron (một bạo chúa cai trị khoảng 488-472 TCN), tên bạo chúa cố gắng chạy trốn nhưng đã bị đám dân chúng công phẫn cực độ mau chóng xông vào dinh bắt giữ và đem đi thiêu cháy trong chính con bò đồng của mình.
Tai tiếng tra tấn
thumb|right|Hình vẽ cảnh Phalaris xử tử Perillos bằng chính dụng cụ tra tấn [[con bò đồng do ông sáng chế ra.]]
Phalaris nổi tiếng vì sự tàn ác quá mức đối với việc bỏ tù và tra khảo nạn nhân để bắt khai ra những tên đồng đảng chống đối tên bạo chúa. Trong số những hành động tàn bạo của ông được đưa ra là thú ăn thịt người như ăn thịt trẻ sơ sinh bú mẹ hay mổ bụng những phụ nữ có thai để lấy thai nhi ra làm món nhắm thưởng thức.
Ngoài ra Phalaris còn được biết đến với dụng cụ tra tấn khốc liệt là con bò đồng (Brazen Bull), đây là một bức tượng con bò đực được đúc bằng đồng, rỗng bên trong, với kích thước tương đương bò thật. Nạn nhân sẽ được nhét vào trong thân con bò này, sau khi đã bị cắt lưỡi. Sau đó cửa sẽ được chốt lại, và lửa được đốt xung quanh con bò. Bị nhốt ở bên trong, nạn nhân sẽ đau đớn quằn quại dưới cái nóng thiêu đốt, quẫy đạp và kêu thét trong tuyệt vọng. Những chuyển động và âm thanh phía trong con bò làm cho nó có vẻ có sức sống, giống y như một con bò thật, tạo một hiệu ứng thú vị để tiêu khiển cho những khán giả xung quanh; thêm nữa, hình thức tra tấn này sẽ khiến họ không cảm thấy sự tàn bạo bởi vì họ không thực sự nhìn thấy nạn nhân đang bị tra tấn.
Về xuất xứ con bò đồng, người ta cho rằng dụng cụ tra tấn này được một người Hy Lạp tên Perillos vốn là một thợ đúc đồng sống ở thành Athena thiết kế ra và dâng lên cho Phalaris. Mong đợi rằng sẽ được thưởng công xứng đáng với phát minh, thay vào đó, Perillus lại trở thành "vật thí nghiệm" đầu tiên bị tên bạo chúa sai người nhét vào con bò của chính mình.
Cũng có thuyết khác kể rằng tương truyền một kẻ nịnh thần tên là Bedilos nghĩ ra một khổ hình để giết những người mà bạo chúa không ưa. Anh ta làm một con bò mộng bằng đồng, bụng rỗng có thể đút vừa một người vào trong đó rồi nung nóng lên để xử tội. Bạo chúa thấy sáng kiến đó rất tốt để ông trừng trị những kẻ nào dám chống đối việc cai trị tàn bạo của ông. Nhưng bạo chúa này cũng có tính quái gở như thường thấy nơi các bạo chúa. Ông liền bảo Bedilos là người có công sáng chế ra một khí cụ tuyệt vời như vậy, sẽ được vinh dự thử nghiệm trước. Bạo chúa ngay lập tức sai người đem nhốt Bedilos vào trong bụng con bò đồng và nung lên. Thế là kẻ nịnh thần Bedilos phải lãnh khổ hình trước tiên. Tiếp theo là bao nhiêu người khác mà bạo chúa ghen ghét đều bị giết như vậy. Để tăng phần cho đốt lửa chầm chậm để nung con bò đồng, có ý cho người bị tử hình trong đó phải chết đau đớn từ từ và phải la hét lên những tiếng khủng khiếp để răn đe kẻ khác. Còn Phalaris thì khoái trá khi nghe những tiếng rên la đau đớn khủng khiếp đó.
Một số học giả vào đầu thế kỷ 20 đã đề ra một sự kết nối giữa con bò đồng của Phalaris với hình ảnh con bò trong nghi lễ thờ cúng của người Phoenicia (như hình tượng con bò vàng trong Kinh Thánh), từ đó họ đưa ra giả thuyết về một sự tiếp nối của tập tục hiến tế người sống ở phương Đông. Ý tưởng này về sau đã bị giới học giả bác bỏ. Câu chuyện về con bò không thể coi là vật phát minh thuần túy. Nhà thơ trữ tình Pindar sống ở một thế kỷ sau cho rằng đó cốt chỉ để liên tưởng dụng cụ tra tấn này với tên bạo chúa.
Hơn nữa chắc chắn là đã từng có một con bò đồng tại Agrigentum được người Carthage tạo ra. Rồi về sau nó bị Scipio Già chiếm lấy và trả lại cho Agrigentum khoảng năm 200 TCN. Cũng có thể là Scipio Trẻ đã trả lại con bò này cùng một số tác phẩm nghệ thuật bị đánh cắp khác cho những thành bang bản địa trên đảo Sicilia, sau khi quân La Mã dưới quyền ông đã hủy diệt hoàn toàn Carthage khoảng năm 146 TCN, kết thúc cuộc chiến tranh Punic lần thứ ba.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Phalaris canariensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. Hạt màu nâu bóng. Hạt này được sử dụng làm
**_Phalaris aquatica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1755. ## Hình ảnh Tập tin:Phalaris-aquatica-seeds.jpg Tập tin:Phalaris aquatica cobbler
**_Phalaris arundinacea_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Phalaris arundinacea 2.jpg Tập tin:Rietgras
**_Phalaris paradoxa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1763. ## Hình ảnh Tập tin:Phalaris paradoxa.jpg Tập tin:Komelinedoj.png Tập
**_Phalaris minor_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Retz. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1783. ## Hình ảnh Tập tin:Phalaris minor (3988252826).jpg Tập tin:Phalaris
**_Phalaris coerulescens_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Desf. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1798. ## Hình ảnh Tập tin:Poaceae Phalaris-coerulescens 01.JPG Tập tin:Poaceae
**_Phalaris peruviana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được H.Scholz & Gutte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1978.
**_Phalaris maderensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Menezes) Menezes miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
**_Phalaris lindigii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Baldini miêu tả khoa học đầu tiên năm 1995.
**_Phalaris lemmonii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Vasey miêu tả khoa học đầu tiên năm 1892.
**_Phalaris daviesii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được S.T.Blake miêu tả khoa học đầu tiên năm 1956.
**_Phalaris caroliniana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Walter miêu tả khoa học đầu tiên năm 1788.
**_Phalaris californica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Hook. & Arn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1833.
**_Phalaris brachystachys_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Link miêu tả khoa học đầu tiên năm 1806.
**_Phalaris angusta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Nees ex Trin. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1827.
**_Phalaris amethystina_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Trin. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1840.
**_Phalaris truncata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Guss. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1832.
**_Phalaris primaeva_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (C. Brues & B. Brues) Beetle miêu tả khoa học đầu tiên năm 1958.
**_Phalaris platensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Henrard ex Heukels miêu tả khoa học đầu tiên năm 1934.
**Phalaris** () là bạo chúa xứ Acragas (còn gọi là thành bang Agrigentum) ở đảo Sicilia, cai trị từ khoảng năm 570 đến 554 trước Công nguyên. ## Tiểu sử Phalaris không rõ năm sinh
**_Clanis phalaris_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở đông bắc và miền nam Ấn Độ, Sri Lanka, quần đảo quần đảo Andaman và miền bắc Thái Lan. ##
**_Laloides phalaris_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Laloides phalaris_ được Osten-Sacken miêu tả năm 1882. Loài này phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Dicranomyia phalaris_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
**_Ambulyx phalaris_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Papua New Guinea.
**_Synpalamides phalaris_** là một loài bướm đêm thuộc họ Castniidae. Nó thường tìm thấy từ miền nam Brasil, Uruguay và Paraguay, nhưng cũng có thể được ghi nhận từ miền bắc Argentina và Trinidad. Ấu
thumb|[[Perillos bị đưa vào "con bò đồng" do ông phát minh và dâng lên Phalaris.]] **Con bò bằng đồng** hay **con bò đồng**, **con bò Sicilia** (tiếng Anh: brazen bull) là một phương pháp và
**_Ambulyx_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Các loài *_Ambulyx adhemariusa_ - Eitschberger, Bergmann & Hauenstein, 2006 *_Ambulyx amara_ - Kobayashi, Wang & Yano, 2006 *_Ambulyx amboynensis_ - Rothschild, 1894 *_Ambulyx andangi_
Đây là danh sách các loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Có khoảng 1.288 loài được liệt kê, được phân thành 3 phân họ: # Phân họ _Macroglossinae_ # Phân họ _Smerinthinae_ # Phân họ
**_Simyra albovenosa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở hầu hết châu Âu, phía đông into parts của châu Á. Sải cánh dài 32–40 mm. Con trưởng thành bay vào
**_Clanis_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Các loài *_Clanis baratana_ - Brechlin, 1998 *_Clanis bilineata_ - (Walker 1866) *_Clanis deucalion_ - (Walker 1856) *_Clanis euroa_ - Rothschild & Jordan 1903 *_Clanis
**_Apamea unanimis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó là loài bản địa của châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, Azerbaijan và miền tây Xibia. However, nó được di thực vào Bắc Mỹ và
**Apamea sordens** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này phân bố ở khắp châu Âu và cũng được tìm thấy ở Bắc Mỹ. _Apamea sordens finitima_ _Apamea sordens finitima_ Loài _Apamea finitima_
**_Apamea remissa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này phân bố ở khắp châu Âu. Loài này có sải cánh khoảng 36–42 mm. Ấu trùng ăn various cỏ bao gồm _Calamagrostis_, _Deschampsia_, _Festuca_,
_'Apamea crenata_) là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này phân bố ở khắp châu Âu. Mounted Loài này có sải cánh khoảng 36-44 mm. This moth flies at night từ tháng 5
**_Mayetiola_** là một chi ruồi trong họ Cecidomyiidae. ## Các loài Các loài gồm: *_M. avenae_ (Marchal, 1895) *_M. bimaculata_ (Rübsaamen, 1895) *_M. dactylidis_ Kieffer, 1896 *_M. destructor_ (Say, 1817) *_M. hellwigi_ (Rübsaamen, 1912) *_M.
**_Mythimna straminea_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở phần phía tây của the Palearctic ecozone, bao gồm Maroc, Europe, Thổ Nhĩ Kỳ, the Kavkaz, Israel và Liban Sải
**_Apamea ophiogramma_** (tên tiếng Anh: _Double Lobed_) là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu. It is sometimes placed thuộc chi monotypic _Lateroligia_. Loài này có sải cánh
**_Cosmopterix orichalcea_** là một loài bướm đêm thuộc họ Cosmopterigidae. Loài này có ở khắp châu Âu (ngoại trừ bán đảo Balkan) về phía đông tới Nhật Bản. Sải cánh khoảng 9 mm. Cá thể trưởng
**_Synpalamides_** là một chi bướm đêm thuộc họ Castniidae. ## Các loài tiêu biểu *_Synpalamides chelone_ (Hopffer, 1856) *_Synpalamides escalantei_ (Miller, 1976) *_Synpalamides orestes_ (Walker, 1854) *_Synpalamides phalaris_
**_Elachista pomerana_** là một loài bướm đêm thuộc họ Elachistidae. Nó được tìm thấy ở Fennoscandia to Anpơ và from Đảo Anh to România. Sải cánh dài 8–10 mm. Ấu trùng ăn _Avena fatua_, _Calamagrostis epigejos_,
**_Elachista humilis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Elachistidae. Loài này có ở hầu hết châu Âu, trừ bán đảo Iberia và bán đảo Balkan. Sải cánh dài 9–10 mm. Con trưởng thành bay từ
**_Elachista maculicerusella_** là một loài bướm đêm thuộc họ Elachistidae. Loài này có ở châu Âu. Hình:Elachista maculicerusella1.jpg Sải cánh dài 10–12 mm. The moth gặp ở tháng 5 đến tháng 8 tùy theo địa điểm.
**_Oebalus pugnax_** là một loài côn trùng trong họ Pentatomidae có nguồn gốc từ Bắc Mỹ đã trở thành một loài dịch hại nông nghiệp lớn ở miền Nam Hoa Kỳ. Nó đã là một
Đây là danh sách các bạo chúa ở tất cả các thành bang Hy Lạp cổ đại. ## Agrigentum (Acragas) * Phalaris, 570 TCN-554 TCN * Theron, 488 TCN-472 TCN ## Atarneus * Hermias của
**Cỏ voi tím** (Danh pháp khoa học: **_Pennisetum setaceum_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Peter Forsskål mô tả khoa học đầu tiên năm 1775 dưới danh
**_Phleum arenarium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Phalaris arenaria — Flora Batava
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
thumb|alt=Inflorenscence of a grass with long awns on a white background|Cây [[Bromus sterilis có thân mảnh, lá dài và hẹp như lưỡi kiếm và hoa mọc thành từng chùm nhỏ trên một cuống chung, tạo
right|thumb|Phong cảnh đảo Bamseom, sông Hán và tòa nhà Quốc hội ở Yeouido nhìn từ cầu Seogang **Đảo Bamseom** (Tiếng Hàn: 밤섬) hay **Yuldo** (Tiếng Hàn: 율도) là một hòn đảo ở giữa sông Hán
**_Claviceps purpurea_** (**Nấm cựa gà**) là một loài nấm cựa gà mọc trên tai tai lúa mạch đen và các loại cây ngũ cốc và thức ăn gia súc có liên quan. Tiêu thục ngũ