✨Patrik Andersson

Patrik Andersson

Patrik "Bjärred" Jonas Andersson (; sinh 18 /8/ 1971) là cựu trung vệ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển và đã từng chơi cho Borussia Mönchengladbach, Bayern München và FC Barcelona. Gia đình Andersson có truyền thống về thể thao, Roy Andersson, cha của anh, cũng như Daniel Andersson, em trai, đều là những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.

Sự nghiệp

Sinh ra ở Bjärred, Andersson bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ bóng đá địa phương, Bjärreds IF. Năm 1988, anh chuyển sang Malmö FF, một đội bóng đang chơi tại giải đấu cao nhất Thuỵ Điển.

Blackburn Rovers

Tháng 12 năm 1992, Andersson đã trở thành cầu thủ chuyên nghiệp khi anh chuyển đến Blackburn Rovers với mức phí khoảng 800.000 bảng. Anh chỉ khoác áo Rovers một năm và chỉ có 12 lần ra sân tại Premier League. Tuy nhiên, anh vẫn được chú ý vì là một trong những bản hợp đồng nước ngoài đầu tiên của Blackburn Rovers, và là một trong số ít cầu thủ nước ngoài thi đấu trong mùa giải đầu tiên của Premier League

Borussia Mönchengladbach

Điểm đến tiếp theo của anh là nước Đức vào tháng 10 năm 1993 và chơi cho Borussia Mönchengladbach. Tại đây, anh giành được một DFB-Pokal vào năm 1995, nhưng đã rời đi khi thành tích của đội đi xuống vào năm 1999.

Bayern Munich

Tháng 6 năm 1999, Andersson ký hợp đồng với Bayern Munich với giá xấp xỉ 6 triệu DM. Anh ra mắt vào ngày 22 tháng 8 năm 1999 trong trận thua 2-0 trước Bayer Leverkusen. Cùng với Bayern, anh có 2 chức vô địch Bundesliga (trong mùa giải vô địch 2000-01, Andersson đã ghi bàn thắng quyết định vào lưới Hamburger SV ở phút cuối - bàn thắng duy nhất của anh cho câu lạc bộ), một DFB-Pokal và đặc biệt là chức vô địch UEFA Champions League 2000-01, mặc dù trận chung kết anh đã đá hỏng trong loạt luân lưu.

Thống kê

Câu lạc bộ

Quốc tế

Bàn thắng quốc tế

:Bàn thắng của Thụy Điển được liệt kê trước.

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Borussia Mönchengladbach

  • DFB-Pokal: 1994–95

Bayern Munich

  • Bundesliga: 1999-2000, 2000-01
  • DFB-Pokal: 1999–2000
  • DFB-Ligapokal: 1999, 2000
  • UEFA Champions League: 2000–01

Malmö FF

  • Allsvenskan: 2004

Cá nhân

  • UEFA Team of the Year: 2001
  • Cầu thủ Thụy Điển của năm: 2001
  • Guldbollen: 1995, 2001
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Patrik "Bjärred" Jonas Andersson** (; sinh 18 /8/ 1971) là cựu trung vệ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển và đã từng chơi cho Borussia Mönchengladbach, Bayern München và FC Barcelona. Gia đình
**Borussia Verein für Leibesübungen 1900 e.V. Mönchengladbach**, hay còn được gọi là **Borussia Mönchengladbach** () và thường được gọi là **Gladbach**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở ở Mönchengladbach,
**_Top Model Sverige, Mùa 3_** là mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế Thụy Điển. Trong đó một số phụ nữ tranh tài danh hiệu _Sweden's Next Top Supermodel_ và một cơ
**Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 1991** là giải đấu lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới, giải đấu bóng đá quốc tế do FIFA tổ chức cho
**Chung kết UEFA Europa League 2017** là trận chung kết của giải UEFA Europa League, lần thứ 46 giải đấu Cúp Câu lạc bộ bóng đá châu Âu tổ chức bởi UEFA, và là lần
Đây là **danh sách cầu thủ nước ngoài ghi bàn tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh**. Premier League bắt đầu từ khi khởi tranh năm 1992, đã có cầu thủ của 110 nước thành