✨Panzerfaust

Panzerfaust

Panzerfaust là một dòng vũ khí chống tăng cá nhân được quân đội Đức Quốc xã chế tạo và sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ 2.

Nguyên lý hoạt động (Faustpatrone)

nhỏ|Faustpatrone 30 (trên) và Panzerfaust 60 (dưới)

Phiên bản đầu tiên của Panzerfaust mang tên là Faustpatrone 30. Nó được các kỹ sư Đức Quốc xã phát triển vào mùa hè năm 1942. Về cơ bản thì Faustpatrone 30 là một ống phóng đạn dạng súng không giật.

Thân Faustpatrone 30 là một ống rỗng. Đầu đạn được lắp ở một đầu ống. Trong ống có chứa thuốc nổ đen. Khi kim hỏa trên thân ống đập vào hạt lửa (khi bóp cò) thì thuốc nổ đen cháy, tạo một lực đẩy về cả hai hướng của ống. Tại đầu ống lắp đạn, viên đạn sẽ bị đẩy đi về phía mục tiêu, còn tại đầu trống của ống thì thuốc cháy phụt ra sẽ cân bằng lực giật.

nhỏ|Đầu đạn loại [[lượng nổ lõm|liều nổ lõm của Faustpatrone 30 (trên) và của Panzerfaust 60 (dưới).]]

Đầu đạn của Faustpatrone 30 là một đầu đạn HEAT liều nổ lõm. Nó được dùng chủ yếu để xuyên giáp xe tăng. Khoảng cách tấn công của Faustpatrone 30 vào khoảng 30m.

Các Panzerfaust 30/60/100/150 đều có nguyên lý cấu tạo như vậy, nhưng được cải tiến để tăng sức xuyên phá và tầm bắn. Phát triển cuối cùng là Panzerfaust 250 có cấu tạo súng khác đi, nhưng nguyên lý vẫn giữ nguyên như vậy.

Các vũ khí này đều dùng một lần rồi bỏ (trừ Panzerfaust 250).

Đặc điểm của các phiên bản

Lịch sử sử dụng

Trong các trận chiến ở Normandy năm 1944, số xe tăng Đồng minh bị bắn hỏng bởi Panzerfaust chỉ chiếm 6% tổng số xe tăng bị bắn hỏng. Trên chiến trường quang đãng, tầm bắn của Panzerfaust quá thấp khiến binh sĩ Đức chưa kịp áp sát xe tăng quân Đồng minh thì đã bị hạ bởi súng máy và đạn pháo phá mảnh.

Tuy nhiên, trong các trận đánh ở khu vực đô thị, nơi bộ binh có nhiều nơi để ẩn nấp, số lượng xe tăng Đồng minh bị bắn hạ bởi Panzerfaust lên tới 70% trong số các xe tăng bị hạ (cả phía Tây và phía Đông).

Tới cuối cuộc chiến, lực lượng dân quân tự vệ của Đức được trang bị rất nhiều loại súng này. Không chỉ dùng để chống tăng, nó còn được dùng để bắn vào bộ binh và thậm chí còn sử dụng như chùy để đập khi cận chiến.

Lực lượng Liên Xô đã cố gắng bảo vệ các xe tăng trước Panzerfaust bằng cách lắp thêm các tấm lưới sắt quanh xe, nhưng thử nghiệm cho thấy giải pháp này cũng chỉ có tác dụng hạn chế. Cho nên cuối cùng, họ đã dùng chiến thuật sử dụng bộ binh đi cùng xe tăng để quét sạch các tòa nhà, hoặc cho xe dừng lại cách mục tiêu khoảng 300m và nã đạn pháo vào mục tiêu từ xa (ở cự ly này thì Panzerfaust không bắn tới).

Các nước sử dụng

phải|nhỏ|Panzerfaust được dùng bởi lính Đức năm 1945.

  • (chiếm được)
  • (chiếm được)
  • (chiếm được)

Phiên bản

  • Fanzerfaust 30 klein ("small") hay là Faustpatrone.
  • Panzerfaust 30.
  • Panzerfaust 60.
  • Panzerfaust 100.
  • Panzerfaust 150.
  • Panzerfaust 250: là phiên bản cuối cùng, sản xuất sau chiến tranh (tháng 9 năm 1945). Phiên bản này khác hoàn toàn các phiên bản trước đó.

Phát triển liên quan

RPG-1 là bản sao của Panzerfaust 250.

RPG-2 gần như giống hệt với Panzerfaust 250.

Hình ảnh

Tập tin:Panzerfaust6.jpg|Binh sĩ Phần Lan sử dụng _Panzerfausts_. Tập tin:Bundesarchiv Bild 183-J31320, Berlin, Posten beim Bau einer Straßensperre.jpg|Dân quân tự vệ người Đức mang _Panzerfausts_ tại Berlin, tháng 3 năm 1945. Tập tin:Tali-Ihantala.jpg|Binh lính Phần Lan đi ngang qua xác một chiếc T-34 bị bắn hỏng trong trận Tali-Ihantala. Tập tin:Panzerfaust helsinki.jpg|Thùng gỗ nguyên bản, chứa 4 _Panzerfaust 30_, trưng bày tại bảo tàng _Helsinki Military Museum_.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Panzerfaust** là một dòng vũ khí chống tăng cá nhân được quân đội Đức Quốc xã chế tạo và sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ 2. ## Nguyên lý hoạt động (Faustpatrone) nhỏ|_Faustpatrone
nhỏ|phải|RPG-2 hay B40 đã lắp đạn và đạn PG-2 chưa lắp liều nhỏ|phải|RPG-2 hay B40 chưa lắp đạn và đạn PG-2 đã lắp liều nhỏ|phải|B40 đã lắp đạn PG-2 nhỏ|phải|Nguyên lý nổ lõm góc rộng
**_Volkssturm_** (, _Nhân dân xung kích_) là một lực lượng dân quân quốc gia do Đức Quốc Xã thành lập trong những tháng cuối của Thế chiến thứ hai. Tuy chiến đấu dưới sự chỉ
**M4 Sherman,** tên chính thức là **Xe tăng hạng trung M4** (Medium Tank M4), là loại xe tăng hạng trung được quân đội Hoa Kỳ và các nước Đồng minh Tây Âu sử dụng rộng
**RPG**, được dùng để chỉ loại súng phản lực chống tăng nhỏ dùng cá nhân, thường bắn tên lửa không điều khiển. RPG là sự chuyển tự của РПГ trong tiếng Nga sang ký tự
**Danh sách các loại súng** là danh sách các loại súng trên các nước và không bao giờ có thể đầy đủ vì khoa học vũ khí luôn sản xuất nhiều loại súng khác nhau
**M72 LAW** là vũ khí chống tăng hạng nhẹ không có điều khiển do Hoa Kỳ thiết kế. Loại vũ khí này được thiết kế và chế tạo để thay thế cho bazooka. M72 LAW
nhỏ|phải|Lưới B40 quây quanh một ngôi nhà ở Việt Nam **Lưới B40** (hay còn gọi là **lưới mắt cáo**) là một loại lưới được đan đơn giản bằng những sợi thép thành nhiều mắt hình
**Tiger II** là tên thường gọi của một loại xe tăng hạng nặng Đức trong Thế chiến II. Tên định danh chính thức của Đức là **_Panzerkampfwagen Tiger Ausf. B_** , thường được gọi tắt
**Xe tăng Iosif Stalin** (hay **Xe tăng IS**), là một loại xe tăng hạng nặng được Liên bang Xô viết phát triển trong Thế chiến II. Những chiếc xe tăng thuộc loại này thỉnh thoảng
**8,8 cm Raketenwerfer 43** (tiếng Đức: "Puppchen" nghĩa là "búp bê") là pháo cỡ 88 mm dùng lựu chống tăng phát triển bởi Đức Quốc xã trong Thế chiến II. Nó đã được sử dụng bởi bộ
**Súng phóng lựu chống tăng Type 69 (RPG)** hay còn gọi là **Súng phóng lựu B69** là một loại súng phóng lựu chống tăng (RPG) do hãng Norinco của Trung Quốc sản xuất từ năm
**_Cuồng nộ_** (tên gốc tiếng Anh: **_Fury_**) là một bộ phim chiến tranh - hành động Mỹ do David Ayer đạo diễn, công chiếu năm 2014. Phim có sự tham gia của Brad Pitt, Logan
**Otto Skorzeny** (12 tháng 6 năm 1908 tại Viên – 6 tháng 7 năm 1975 tại Madrid) là một trung tá (tiếng Đức: _Obersturmbannführer_) của Lực lượng Vũ trang SS trong suốt giai đoạn Chiến
**RPG-7** là một loại súng chống tăng không giật dùng cá nhân, còn được gọi tại Việt Nam là **B41**. Gọi là B41 vì loại súng này là đời sau của B40 (hay bazooka 40 mm),
**_War Rock_** là một game hành động bắn súng góc nhìn người thứ nhất, tương tự như Battlefield 2 (mặc dù WarRock được phát hành trước Battlefield 2). Phiên bản _War Rock_ đang được phát
**Hungary** () là một quốc gia không giáp biển thuộc khu vực Trung Âu. Có diện tích thuộc lưu vực Carpathian, nước này giáp với Slovakia về phía bắc, Ukraine về phía đông bắc, Romania
Mìn nổ Mìn đã được tháo gỡ **Mìn**, gọi đầy đủ là **mìn quân dụng** (military mine) là một dụng cụ nổ, được bố trí tại những vị trí cố định, thường được kích hoạt
**Budapest** () là thủ đô và thành phố đông dân nhất của Hungary, và một trong những thành phố lớn nhất trong Liên minh Châu Âu. Với dân số ước tính năm 2016 là 1.752.704
**Chiến dịch Berlin** là chiến dịch tấn công cuối cùng của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Xô-Đức. Tại chiến dịch này – diễn ra từ ngày 16 tháng 4 đến 9 tháng 5 năm
**ISU-152** là một pháo tự hành xung kích bọc thép của Liên Xô dùng trong Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Sau chiến tranh, ISU-152 tiếp tục được sử dụng - chủ yếu trong
**Pz.B.38** (_Panzerbüchse Modell 1938_) và **Pz.B.39** (_Panzerbüchse Modell 1939_) là hai phiên bản súng trường chống tăng 7.92mm do Đức thiết kế. _Panzerbüchse_ mang nghĩa là "súng trường (chống) xe tăng". ## Lược sử phát
**PTRS-41** (_ПТРС-41_ - _ПротивоТанковое Ружье Симонова образет 1941 года_ - Súng trường chống tăng của Simonov kiểu năm 1941) là súng trường chống tăng bán tự động ra đời cùng thời điểm với súng trường
**Hungary** là một quốc gia ở Trung Âu. Lịch sử của nó theo tên này từ thời đầu Trung cổ, khi các lưu vực sông Pannonian bị những người Magyar chinh phục. Các vương quốc
**Brandenburger** () là danh xưng dùng để chỉ các thành viên của đơn vị lực lượng đặc biệt Đức Quốc xã Brandenburg trong Thế chiến thứ hai. Ban đầu, đơn vị được thành lập và
**Adrian Freiherr von Fölkersam** (tên , _Adrian Arminovich Fyolkerzam_; 20 tháng 12 năm 1914 - 21 tháng 1 năm 1945) là một sĩ quan Brandenburger và Waffen-SS của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ
nhỏ|Súng trường tiến công tự động [[AVS-36 do Simonov thiết kế]] **Sergei Gavrilovich Simonov** (tiếng Nga: Сергей Гаврилович Симонов; 9 tháng 4 năm 1894 - 6 tháng 5 năm 1986) là một nhà thiết kế