✨Ong

Ong

:

Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non... và có sự phân công công việc rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp ong, sữa ong chúa,...

Ong thường sống thành đàn, nhiều nhất có khi tới 25.000 – 50.000 con, trong các tổ ở hốc cây, kẽ đá, bụi rậm, trong rừng, hoặc các tổ hòm cải tiến do người nuôi làm chỗ ở.

Tiến hóa

nhỏ|Ong trong tuyết ([[Ukraina)]] nhỏ|Ong mật chống lại sự tấn công của [[ong bắp cày.]] Ong, giống như kiến, là một dạng đặc biệt của ong bắp cày. Tổ tiên của ong là ong bắp cày trong họ Crabronidae, và do đó chúng là loài săn các côn trùng khác. Sự thay đổi từ con mồi côn trùng sang phấn hoa có thể là kết quả của việc tiêu thụ các con mồi côn trùng mà các con mồi này cũng có mặt trong hoa và một phần của chúng bị dích phấn hoa khi chúng làm thức ăn cho ấu trùng của ong bắp cày. Kịch bản tiến hóa tương tự cũng thể hiện ở ong bắp cày trong họ vespoidea, các loài này thuộc nhóm "ong bắp cày phấn hoa" cũng liên quan đến tổ tiên săn mồi của chúng. Cho đến gần đây, hóa thạch ong không bị nén lâu đời nhất là Cretotrigona prisca trong hổ phách Jersey và có tuổi Creta, thuộc phân họ meliponine. Một hóa thạch ong được phát hiện gần đây trong chi Melittosphex được xem là "dòng tuyệt chủng của một nhánh các loài Apoidea lấy phấn hoa cùng cấp phân loại với ong hiện đại", và hóa thạch này có tuổi Creta sớm (~100 triệu năm). Các đặc điểm phát sinh về hình thái của chúng ("apomorphies") thể hiện rõ ở ong, nhưng vẫn còn hai đặc điểm không thay đổi so với tổ tiên của chúng ("plesiomorphies") là chân (two giữa-tibial spurs, và a slender hind basitarsus), cho thấy tình trạng chuyển tiếp của chúng.

Những bông hoa được thụ phấn nhờ động vật sớm nhất được thực hiện bởi côn trùng như bọ cánh cứng, do đó các biểu hiện của sự thụ phấn được thể hiện rõ trước khi ong xuất hiện đầu tiên. Tính mới ở ong đó là "sự biệt hóa" là một nhóm chuyên làm việc thụ phấn, với những thay đổi về vật lý và ứng xử đã làm tăng khả năng thụ phấn đặc biệt của chúng, và nhìn chung chúng làm công việc này hiệu quả hơn so với bất kỳ loài côn trùng thụ phấn nào khác như bọ cánh cứng, ruồi, bướm và ong bắp cày phấn hoa. Sự xuất hiện của các chuyên gia thực vật này được tin là đã đưa đến sự tỏa nhánh thích nghi của thực vật có hoa, và đến lựot nó, ong cũng phát triển theo.

Trong số các nhóm ong còn sinh tồn, họ ong Colletidae theo truyền thống được xem là nhóm nguyên thủy nhất, và nhánh chị em với nó là những con ong còn lại. Tuy nhiên, trong thế kỷ XXI, một vài nhà nghiên cứu đã tuyên bố rằng Dasypodaidae là một nhóm cơ sở, các loài trong nhóm colletidae là kết quả của sự tiến hóa hội tụ, hơn là thể hiện tình trạng có dạng chung. Chủ đề này vẫn còn những bất đồng, và quan hệ phát sinh loài giữa các họ ong vẫn chưa được hiểu rõ.

Tổ chức xã hội

nhỏ|[[Ong chúa (ở giữa) và những ong thợ trong tổ ong]] Ong có thể sống đơn độc hoặc tập hợp thành nhiều kiểu cộng đồng khác nhau. Đặc trưng nhất của ong là sống thành các tập hợp có tổ chứa xã hội tốt thể hiện ở ong mật, ong nghệ, và ong không ngòi thuộc phân họ ong mật. Tính xã hội, của nhiều nhóm khác nhau, được tin là đã chúng đã tiến hóa tách biệt nhiều lần trong nhóm ong.

Trong xã hội ong mật, một ít ấu trùng được chọn làm ong chúa và đa số còn lại làm ong thợ. Đối với ong mật, các enzym trong ruột của ong mật có khả năng hóa giải chất độc của loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong mật.

Ong chúa là con ong cái duy nhất có quyền đẻ trứng trong đàn o­ng, dài và to hơn các o­ng đực, ong thợ, cánh ngắn hơn thân, có nhiệm vụ đẻ trứng nhưng không làm ra mật, o­ng chúa nở từ một cái trứng như các trứng khác, nhưng ấu trùng được nuôi bắng tuyến nước bọt của ong thợ đặc biệt rất bổ, chứa trong một ổ riêng chỉ sử dụng cho ong chúa hoặc ong chuẩn bị phát triển thành ong chúa. Ong chúa sống 3 - 5 năm, mỗi tổ chỉ có một con o­ng chúa, nếu trong tổ có nhiều ong sẽ tách thành tổ mới, thường vào mùa xuân.

Ong đực to hơn o­ng thợ, làm nhiệm vụ giao phối với o­ng chúa mỗi khi o­ng chúa bay ra. Ong đực thường xuất hiện vào mùa hè và chỉ sống 1 - 2 tháng, sang mùa thu thì bị đuổi ra khỏi tổ mà chết do bị bỏ đói.

Ong thợ đông nhất, làm đủ mọi việc: lấy mật, nuôi ấu trùng, bảo vệ tổ, thường sống 2 - 6 tháng.

Ong nghệ

Ong nghệ có tổ chứa xã hội tốt theo cách khá giống với tổ chức xã hội của Vespidae như ong bắp cày. Ong chúa sẽ tự tạo tổ của mình. Đàn ong nghệ có từ 50 đến 200 con tại thời điểm số cá thể cao nhất thường gặp vào giữa đến cuối hè. Kiến trúc tổ đơn giản, giới hạn bởi kích thước của khoang tổ, và các đàn hiếm khi tồn tại lâu năm.

Ong không ngòi

Ong không ngòi rất đa dạng về hành vi, nhưng tất cả đều cao có tính xã hội tốt. Chúng làm tổ có kiến trúc phức tạp, và các đàn thường tồn tại lâu năm.

Sản phẩm từ ong

Mật

Mật ong là phức hợp chất được thực hiện khi ong nuốt mật hoa, xử lý chúng và lưu trữ chất vào tầng tổ ong. Tất cả loài sống Apis dùng mật ong thu thập được nhờ loài bản địa để tiêu dùng. A. MelliferaA. Cerana là những loài chỉ dùng mật ong thu hoạch cho mục đích giao đổi. Mật ong đôi khi cũng được tập hợp nhờ con người từ tổ ong không nọc khác nhau.

Năm 1911, một người nuôi ong ước tính một quart (khoảng một lít) mật ong là kết quả ong đàn ong bay trên khoảng 48.000 dặm để thu thập mật hoa cần thiết để sản xuất mật ong.

Mật hoa

Mật hoa, một chất lỏng chứa lượng sucrose cao, được sản xuất trong các tuyến thực vật được gọi là tuyến mật. Đây là nguồn năng lượng quan trọng cho ong mật và đóng một vai trò quan trọng trong hút mật và sự khác biệt tiến hóa giữa các phân loài khác nhau. Nó đã được đề xuất thông qua một thí nghiệm tiến hành với ong mật châu Phi, A. m. Scutellata, nhiệt độ mật hoa ảnh hưởng đến quyết định hút mật của ong mật.

Sáp ong

Ong thợ đạt độ tuổi nhất định sẽ hút sáp ong từ một loạt các tuyến trên bụng chúng. Chúng sử dụng sáp để tạo thành các bức tường và chóp tầng tổ ong. Giống như mật ong, sáp ong được con người thu thập vì nhiều mục đích khác nhau.

Phấn hoa

Ong thu phấn hoa trong giỏ phấn và mang nó trở lại tổ. Trong tổ, phấn hoa được sử dụng làm nguồn cung cấp protein cần thiết trong nuôi ong non. Trong một số môi trường nhất định, hạt phấn dư thừa có thể được lấy từ tổ ong của A. melliferaA. cerana. Nó thường được ăn như một chất bổ sung sức khoẻ. Tuy nhiên, phấn hoa được ong thu thập và thu hoạch để thụ phấn phải được sử dụng trong vòng vài giờ vì nó mất hiệu lực nhanh chóng, có thể là do ảnh hưởng của enzym hoặc hóa chất khác từ ong

Bánh ong

Ong thợ kết hợp phấn hoa, mật ong và chất tiết đại tuyến và lên men hóa trong tầng tổ để làm bánh ong. Quá trình lên men tiết ra thêm chất dinh dưỡng từ phấn hoa và có thể sản sinh kháng sinh và axit béo để hạn chế hư hỏng. Bánh ong được ong y tá (ong thợ trẻ tuổi) ăn, những con ong này sau đó sản xuất sữa ong chúa giàu chất đạm cần thiết cho ong chúa và phát triển ấu trùng trong các tuyến dưới họng.

Keo ong

Keo ong, được ong tạo ra từ nhựa, cao thơm và mủ cây. Một số loài sử dụng keo ong để hàn trám vết nứt trong tổ. Ong ruồi đỏ sử dụng keo ong để bảo vệ chống kiến bằng cách phủ các nhánh, từ đó tổ chúng lơ lửng, tạo ra một hào kết dính. Keo ong được con người sử dụng như một chất bổ trợ sức khỏe theo nhiều cách khác nhau và cũng được sử dụng trong một số mỹ phẩm.

Hình ảnh

Tập tin:Bee Collecting Pollen 2004-08-14.jpg Tập tin:Bee on Geraldton Wax Flower.JPG Tập tin:European honey bee extracts nectar.jpg Tập tin:Weiselnaepfchen 29a-Detail.jpg Tập tin:Bee on topped lavendar.jpg Tập tin:Apis mellifera Tanzania.jpg Tập tin:Bienen auf Wabe 2.jpg

Hình ảnh

Tập tin:Osmia ribifloris bee.jpg Tập tin:Xylocopa kleptolektie.jpg Tập tin:1953 Tobacco Festival (2898489575).jpg Tập tin:A beautiful morning for a wander. (5832535881).jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Canon EF 70-200mm F2.8L USM và Canon EF 17-40mm F4L USM cùng được lắp hood Sản xuất từ năm 1987, **ngàm EF** là ngàm tiêu chuẩn cho các ống kính sử dụng cho các thân
thumb|Một hệ thống đường ống thép cứng và van khóa phức tạp điều chỉnh lưu lượng đến các khu vực khác nhau của [[tòa nhà, với sự ưu tiên rõ ràng cho các đường ống
phải|nhỏ|250x250px| Một con đực _[[Xylocopa virginica_ (ong Thợ mộc phương Đông) trên một cành Tử kinh (_Cercis canadensis_). ]] Ong có thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hóa chất độc hại có trong
**Ông Ích Khiêm** (翁益謙, 1829 - 1884) tự **Mục Chi**, là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Ông Ích Khiêm** sinh ngày 21 tháng 12 năm
Một chai mật ong Một [[tảng ong]] **Mật ong** được tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được trong các bông hoa. Theo quy định của Hội đồng Ong mật Quốc gia Mỹ
: **Ong** là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non... và có sự phân công công
thumb|Tầng tổ ong chứa trứng và ấu trùng. Các [[tảng ong kết dính bằng sáp ong]] thumb|Một người nuôi ong từ Vojka, Serbia tạo cấu trúc tổ ong thumb|right|Bánh sáp ong thumb|right|Mở nắp tầng sáp
nhỏ|Ống kính phóng đại [[Nikkor 28-200 mm, hình bên trái ở độ dài tiêu cự 200 mm và hình bên phải ở 28 mm]] **Ống kính zoom** là một bộ các thấu kính ghép lại
**Ong mật** hay **chi ong mật** (danh pháp khoa học: Apis) họ Ong mật (Apidae) trong bộ Cánh màng (Hymenoptera) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất
thumb|Ong chúa (có đánh dấu) loài _[[Apis mellifera scutellata_]] **Ong chúa** là một con ong trưởng thành, đã giao phối sống trong một thuộc đàn ong hoặc tổ ong mật, con ong chúa thường là
**Hội chứng sợ ong** (có tên khoa học là melissophobia từ tiếng Hy Lạp: μέλισσα, melissa, "ong mật" +, phobos, "sợ", và đôi khi bị viết sai chính tả thành melissaphobia, ngoài ra nó còn
**Ong Dú** (tiếng Anh: Stingless bee), còn gọi là **ong rú**, **ong không ngòi đốt** và một số tên gọi khác theo địa phương là loài ong lấy mật. So với các giống ong mật
thumb|Keo ong **Keo ong** (tiếng Anh: **propolis**, **bee glue**) là một hỗn hợp mà ong mật thu thập từ các chồi cây, nhựa cây, và các nguồn thực vật khác. Nó được sử dụng như
thumb|Bức ảnh về một ống khói có bảy lối thông trong một ngôi nhà kiểu Georgia tầng tại London, thể hiện các phương pháp thay thế để [[Chimney sweep|quét ống khói]] **Ống khói** là cấu
phải|nhỏ|280x280px| Ong thợ (với ong chúa) **Ong thợ** là bất kỳ **con ong** cái (eusocial) nào trong đàn đều thiếu khả năng sinh sản đầy đủ của ong chúa; trong hầu hết các trường hợp,
Sự phát triển của ấu trùng bên trong sữa ong chúa **Sữa ong chúa** là chất tiết ra từ ong mật được dùng làm chất dinh dưỡng nuôi ấu trùng, cũng như ong chúa trưởng
**Đường ống dẫn khí Trung Á-Trung Quốc** (còn gọi là **đường ống dẫn khí Turkmenistan–Trung Quốc**) là một đường ống dẫn khí thiên nhiên từ Trung Á đến Tân Cương ở Cộng hòa Nhân dân
nhỏ|phải|họ Ông viết bằng chữ Hán **Ông** (翁) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, trong danh sách _Bách gia tính_. ## Họ Ông tại Việt
**Ong ruồi** là tên gọi để chỉ các loài ong phân chi _Micrapis_ trong chi ong mật, thuộc họ ong mật. Ong nhỏ con (bằng con ruồi trâu). Đàn ít con, nọc ít độc, mật
**Ong khoái** (danh pháp khoa học: **_Apis dorsata_**) hay **ong mật khổng lồ Đông Nam Á**, là một loài ong mật phân bố ở miền Nam và Đông Nam Á chủ yếu tại các khu
**Ong nghệ** là tên gọi dùng để chỉ các loài ong thuộc chi **_Bombus_** trong họ Apidae. Có hơn 250 loài trong chi này, phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc tuy nhiên chúng
**Ong lai châu Phi** trong tiếng Anh còn gọi là **ong sát thủ** là kết quả lai tạo giữa hai giống ong mật phương Tây (_Apis mellifera_) và ong mật châu Phi (_A. m. scutellata_).
nhỏ|Tảng ong chụp gần nhỏ|Tảng ong của ong khoái [[Ong khoái|Apis dorsata với phần dưới có một số ô rỗng]] **Tảng ong** là một khối sáp gồm hàng loạt các lỗ hình trụ lục giác
nhỏ|phải|Một điểm nối ở đường ống **Đường ống** (_Pipeline_) là một hệ thống kết cấu dạng ống để vận chuyển chất lỏng hoặc khí trong một quãng đường dài, thường là đến một khu vực
**Canon EF-S 17–55mm 2.8 IS USM** là ống kính zoom chuẩn của Canon sử dụng cho các máy ảnh DSLR sử dụng cảm biến APS-C 1.6. Nó có trường nhìn quy đổi trên full-frame là
thumb|**Vũ điệu loài ong** - hướng các con ong di chuyển chỉ ra hướng của khu vực thức ăn từ tổ so với mặt trời, thời lượng lúc lắc có nghĩa là khoảng cách **Vũ
thumb|Canon EF 70-200mm f2.8L IS II USM được lắp hood **Dòng L** (viết tắt của "Luxury") là dòng ống kính chuyên nghiệp cho các thân máy ảnh SLR cũng như DSLR được sản xuất bởi
**Ong Ý** (Danh pháp khoa học: _Apis mellifera ligustica_) hay còn gọi là **ong mật ngoại** hay **ong mật Ý** là một phân loài của loài ong mật Apis mellifera. Đây là phân loài ong
thumb|Cấu trúc tổ ong **Tổ ong** là một cấu trúc khép kín, bên trong vài loài ong mật thuộc phân chi Apis sống và nuôi con. Mặc dù từ ngữ tổ ong thường được sử
nhỏ|Một ống dẫn [[sóng vô tuyến có thiết diện là hình chữ nhật]] Trong điện từ học, thuật ngữ **ống dẫn sóng** được dùng để chỉ các cấu trúc để dẫn hướng cho sóng điện
**Họ Ruồi giả ong** hay **họ Ruồi ăn rệp** (danh pháp khoa học: **_Syrphidae_**) là các loài ruồi giả dạng như ong. Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật
nhỏ|phải|Nuôi [[ong nội ở Bến Tre]] Nuôi ong,casanatensis [[tacuinum sanitatis (thế kỷ 14)]] nhỏ|Nuôi ong nội ở Serbia phải|nhỏ|Hình ảnh người đi tìm mật ong được mô tả trong một [[tranh hang động|bức tranh hang
Ống kính **EF 200mm USM** là họ ống kính tele một tiêu cự dòng L sản xuất bởi Canon cho hệ máy ảnh EOS. Họ ống kính gồm 4 phiên bản: 1 ống 1.8, 1
Ống Canon EF 24-70mm f2.8 L II USM **Canon EF 24–70mm lens** là 1 họ ống kính zoom chuẩn ngàm EF góc rộng đến tele ngắn được sản xuất Canon. Ống đầu tiên của họ
**Canon EF 28–135 3.5–5.6 IS USM** là ống kính zoom chuẩn được sản xuất từ tháng 2-1998. Ống kính có hệ số zoom 4,82x, sử dụng ngàm EF hoạt động trên tất cả các máy
**Hòa Thuận Ông chúa** (), biệt xưng **Hòa Thuận Quý chúa** (和顺贵主), tên thật là **Lý Hương Di** (), là Vương nữ nhà Triều Tiên, con gái trưởng của Triều Tiên Anh Tổ Lý Khâm.
**Họ Ong mật** (danh pháp khoa học: **_Apidae_**) là một họ lớn bao gồm các loài ong phổ biến như ong mật (Apis), ong không ngòi (Meliponini), ong bầu (Xylocopinae), ong lan (Euglossini), ong tu
**Canon EF-S 17–85mm 4–5.6 IS USM** là 1 ống kính zoom chuẩn cho máy ảnh phản xạ ống kính đơn kỹ thuật số của Canon khi sử dụng ngàm EF-S kèm theo hệ thống ổn
EF 200-400mm với EOS-1D C **EF 200–400mm 4L IS USM Extender 1.4×** là ống kính zoom siêu tele ngàm EF được sản xuất bởi Canon. Đây là ống kính chuyên nghiệp thuộc dòng L. Đây
**Ong đốt** là bị một cú đốt từ một con ong (ong mật, ong nghệ, Halictidae, vv). Các cú đốt từ hầu hết các loài ong khá đau đớn, và do đó chúng tránh được
nhỏ|phải|Nuôi ong nội ở [[Bến Tre]] **Ong nội** hay **ong nội địa phương** (Danh pháp khoa học: _Apis cerana indica_) là một phân loài của loài ong châu Á (Apis cerana), ở Việt Nam gọi
nhỏ|phải|Một người hóa trang làm ông già Noel nhỏ|Xe hoa với ông già Noel và [[xe tuần lộc trong cuộc diễn hành hàng năm của chuỗi cửa hàng Macy's tại New York, 2008]] **Ông già
**Ông Ích Đường** (1890-1908), tục gọi **Cậu Đường**, là liệt sĩ Việt Nam thời cận đại. ## Tiểu sử Ông sinh năm Giáp Thân (1884) trong gia đình có truyền thống hiếu học, tại Phong
**Phân họ Ong mật** (danh pháp khoa học: **_Apinae_**) là một phân họ trong họ Apidae bao gồm các loài ong mật, ong không ngòi, ong lan và ong nghệ cộng tất cả các loài
phải|nhỏ|Một ống khói đen dưới [[Đại Tây Dương]] **Ống khói đen** hay cột khói đen là một kiểu miệng phun thủy nhiệt được tìm thấy dưới đáy biển. Chúng có bề rộng khoảng hàng trăm
**Ong ruồi đen** hay **Ong ruồi bụng đen** (danh pháp khoa học:_Apis andreniformis_) là một loài ong trong họ Ong mật. Loài này được Smith miêu tả khoa học năm 1858. Loài ong này có
**Ong mật phương Tây** hay **Ong mật châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Apis mellifera_**) là một loài ong mật, chi _apis_ tiếng Latin có nghĩa là "ong" và mellifera cũng xuất phát từ tiếng
**EF 14mm 2.8L USM** là ống kinh góc cực rộng một tiêu cự được sản xuất bởi Canon, cũng là ống 1 tiêu cự góc rộng nhất trong các ống ngàm EF. VÌ ống này
thumb|Một tổ ong nuôi tại Cát Bà **Mật ong Cát Bà** là thương hiệu nổi tiếng của sản phẩm mật ong nội ở huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Mật ong Cát Bà
**Chi Cá mõm ống** hay **chi Cá lao** hoặc **chi Cá cocnê** (danh pháp khoa học: **_Fistularia_**) là một chi nhỏ, bao gồm các loài cá biển rất thuôn dài, chi duy nhất trong **họ