✨Núi Koya

Núi Koya

Núi Koya (2004)

Núi Koya (kanji:高野山, romaji: Kōya-san, phiên âm Hán-Việt: Cao Dã sơn) là một ngọn núi tại tỉnh Wakayama của Nhật Bản, phía Nam Osaka.

Nhà sư Không Hải Đại sư là người đầu tiên đến tu hành tại đây nên nơi đây thoạt đầu được biết đến như là trung tâm của Chân Ngôn Tông (shingon). Tọa lạc trên một thung lũng cao 800 m giữa 8 đỉnh núi, mảnh đất ty viện này đã trở thành một thị trấn Koya với một trường đại học nghiên cứu và giảng dạy tôn giáo và 100 ngôi chùa, nhiều ngôi chùa có nơi ở cho những người hành hương. Núi Koya có những địa điểm nổi tiếng sau:

  • Nghĩa trang Áo Viện (Okunoin; 奥の院), lăng của Không Hải Đại sư, bao bọc bởi một nghĩa địa rộng lớn (rộng nhất Nhật Bản).
  • Đàn Thượng Già Lam (Danjōgaran; 壇上伽藍) ** Căn Bản Đại Tháp (Konpon Daitō; 根本大塔), một ngôi chùa mà theo học thuyết của Shingo đại diện cho tâm điểm của mandala bao lấy không chỉ núi Koya mà là cả Nhật Bản.
  • Kim Cương Phong Tự (Kongōbu-ji; 金剛峰寺), trung tâm của Chân ngôn tông

Trước đây gười ta có thể đến núi bằng Xe lửa điện Nankai từ Ga xe lửa Namba đến Ga xe lửa Gokurakubashi tại chân núi. Một xe cáp đưa du khách lên đỉnh núi trong 5 phút từ Gokurakubashi. Cả chuyến đi mất 1,5 giờ bằng tàu tốc hành và 2 giờ bằng tàu thường.

Năm 2004, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) công nhận Núi Koya, cùng với hai địa điểm khác ở bán đảo Kii là di sản thế giới.

Một số hình ảnh

File:Danjogaran Koyasan02s5s3200.jpg|Đàn Thượng Già Lam Kim Đường File:Danjogaran Koyasan12n3200.jpg|Đàn Thượng Già Lam Căn Bản Đại Tháp File:Danjogaran Koyasan08n4272.jpg|Đàn Thượng Già Lam Tây Tháp File:Danjogaran Koyasan23n3200.jpg|Đàn Thượng Già Lam Đông Tháp File:Danjogaran Koyasan18n3200.jpg|Đàn Thượng Già Lam Bất Động Đường File:Kongobuji Koyasan01n4272.jpg|Kim Cương Phong Tự File:Okunoin-Cemetery.jpg|Nghĩa trang Okunoin File:Tokugawa Mausoleums, Koyasan, Japan.JPG|Lăng Tokugawa
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Núi Koya (2004) **Núi Koya** (kanji:高野山, romaji: Kōya-san, phiên âm Hán-Việt: Cao Dã sơn) là một ngọn núi tại tỉnh Wakayama của Nhật Bản, phía Nam Osaka. Nhà sư Không Hải Đại sư là người
Cuốn sách này là những bài giảng của cư sĩ Lý Cư Minh về Mật giáo. Ông vốn là một nhà thuật số nổi tiếng với các nghiên cứu về phong thủy và mệnh lý
Cuốn sách này là những bài giảng của cư sĩ Lý Cư Minh về Mật giáo. Ông vốn là một nhà thuật số nổi tiếng với các nghiên cứu về phong thủy và mệnh lý
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
là tỉnh của Nhật Bản nằm trên bán đảo Kii, vùng Kinki. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Wakayama. ## Địa lý ## Lịch sử ## Hành chính ### Thành phố ### Làng và
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
nhỏ|[[Thành Himeji, Himeji (Di sản thế giới)]] **Du lịch Nhật Bản** đã thu hút 8.300.000 du khách nước ngoài trong năm 2008, nhỉnh hơn Singapore và Ireland và một mục tiêu tham vọng được đặt
**** (1579/1580 – 27 tháng 6 năm 1649) là một nhân vật lịch sử Nhật Bản sống vào thời kỳ Azuchi-Momoyama cho đến đầu thời kỳ Edo. Bà là con gái của Ōtani Yoshitsugu, sau
thumb|gia hiệu của Gia tộc Toyotomi **Toyotomi Hideyoshi** (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: _Phong Thần Tú Cát_) còn gọi là **Hashiba Hideyoshi** (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: _Vũ Sài Tú Cát_) (26 tháng 3 năm
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
, là một thiền giả thi sĩ của thời Edo, Nhật Bản. Ông được thừa nhận là người phát triển những _câu đầu_ (発句, phát cú) của thể renga (連歌, liên ca) có tính hài
là cháu trai và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi, sống trong thời đại Sengoku, thế kỷ 16 ở Nhật. Là người theo shudo, Hidetsugu có rất nhiều wakashu. Trong số đó có Yamamoto Tonoma, Yamada
nhỏ|Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở [[núi Koya]] nhỏ|Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng
**** là một trong những gia tộc hùng mạnh nhất ở Nhật Bản thời Sengoku và giữ những lãnh địa trọng yếu ở vùng Kantō. Gia tộc khởi phát khi Ise Shinkurō, một đại thần
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
là một nhân vật lịch sử sống trong thời kỳ Chiến quốc và thời kỳ Edo. Bà là thứ nữ của Tokugawa Ieyasu; mẹ bà là Tây Quận Chi Phương (西郡の方), một trong những phi
thumb|[[Đền Itsukushima thuộc Vườn quốc gia Setonaikai, là vườn quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản (thành lập 1934).]] và là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản, là các danh lam thắng
**Tâm Địa Giác Tâm** (zh. 心地覺心, ja. _shinchi kakushin_) 1207-1298, là một vị Thiền sư Nhật Bản thuộc tông Lâm Tế, đắc pháp nơi Thiền sư Trung Quốc Vô Môn Huệ Khai. Sư là người
**Không Hải** (chữ Hán: 空海; Kana: くうかい; Romaji: _kūkai_; 774 - 835), còn được gọi là **Hoằng Pháp Đại Sư** (弘法大師, こうぼうだいしkōbō daishi), là một vị Cao tăng Nhật Bản, sáng lập Chân ngôn tông