✨Novaculoides macrolepidotus

Novaculoides macrolepidotus

Novaculoides macrolepidotus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Novaculoides trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.

Phân loại

Loài cá này ban đầu được Bloch xếp vào chi Labrus, nhưng sau đó đã được chuyển sang chi Novaculichthys. Vào năm 2003, Randall và Earle đã xếp N. macrolepidotus vào một chi đơn loài hoàn toàn mới trong họ Cá bàng chài là Novaculoides.

Từ nguyên

Hậu tố -oides trong danh pháp của chi trong tiếng Latinh có nghĩa là "tương đồng", ám chỉ sự giống nhau về hình dáng giữa chi này với chi họ hàng Novaculichthys trước đây. Còn tính từ định danh của loài cá này, macrolepidotus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "có vảy lớn", có lẽ ám chỉ lớp vảy lớn hình mắt lưới của chúng.

N. macrolepidotus thường sống gần các thảm cỏ biển, những khu vực có nền đá vụn mọc nhiều rong tảo hay những bãi tảo cát trong các đầm phá ở độ sâu đến 25 m.

Mô tả

nhỏ|196x196px|N. macrolepidotus đang ẩn mình trong [[cỏ biển|trái]] Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. macrolepidotus là 16 cm.

Cá con sắp trưởng thành của N. macrolepidotus được ghi nhận là có thể bắt chước hình dáng lẫn màu sắc của những loài thuộc chi Ablabys, là những loài cá độc trong bộ Cá mù làn. Chi Ablabys có ba thành viên, và cả ba thành viên này đều là hình mẫu để N. macrolepidotus bắt chước. Không những bắt chước ở vẻ bề ngoài, N. macrolepidotus đang trưởng thành còn có thể bắt chước cả hành vi của Ablabys bằng việc luôn dựng thẳng vây lưng của chúng.

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12 - 14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 12 - 14; Số tia vây mềm ở vây ngực: 12.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Novaculoides macrolepidotus_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Novaculoides_** trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791. ## Phân loại Loài cá này ban
#đổi Novaculoides macrolepidotus N Thể loại:Chi cá vây tia đơn loài