Ngũ trí (zh. 五智, sa. pañca jñānāni, bo. ye shes lnga ཡེ་ཤེས་ལྔ་), là năm loại trí được trình bày theo Mật giáo. Năm trí này miêu tả tất cả những khía cạnh của Tuyệt đối, của Chân như (sa. tathatā) mà con người có thể thực hiện được khi đã chuyển hoá thân tâm. Thân tâm gọi cụ thể ở đây là Ngũ uẩn, năm nhóm với năm cấu uế, phiền não (sa. pañcakleśa) phụ thuộc là tham dục (sa. rāga), sân (sa. dveṣa), Si (sa. moha, hoặc vô minh, sa. avidyā), mạn (sa. māna) và ganh ghét (tật, sa. īrṣyā). Năm trí bao gồm:
Pháp giới (thể tính) trí (zh. 法界[體性]智, sa. dhamadhātu-jñāna): trí siêu việt của Pháp giới (sa. dharmadhātu), trí tột cùng. Căn cơ của trí này là Sắc uẩn (sa. rūpaskandha) cùng với Vô minh (sa. avidyā), và thuộc về Thân (sa. kāya) trong ba động cơ tạo nghiệp là Thân, khẩu, ý (sa. citta-vāk-kāya). Trong Mạn-đồ-la thì Pháp giới trí thuộc về Đại Nhật Phật (sa. vairocana), nằm ở trung tâm.
Đại viên kính trí (zh. 大圓鏡智, sa. ādarśa-jñāna, bo. me long lta bu`i ye shes མེ་ལོང་ལྟ་བུའི་ཡེ་ཤེས་): trí như một tấm gương lớn, trí giúp người nhìn vạn vật với một tâm thức Vô ngã (sa. anātman), không muốn chiếm đoạt, phân biệt đúng sai, chấp nhận vạn vật với mỗi sắc thể riêng của nó. Trí này được ví như một tấm gương vì một hạt bụi nó cũng không bỏ qua nhưng nếu hạt bụi này bay đi, gương không lưu lại dấu vết gì. Nguồn gốc của trí này là Thức uẩn (sa. vijñānaskandha) cùng với tâm trạng sân hận (sa. dveṣa), thuộc về ý (sa. citta) trong ba cửa tạo nghiệp. Trong Mạn-đồ-la thì trí này thuộc về Phật Bất Động (sa. akṣobhya), nằm ở phương Đông.
Bình đẳng tính trí (zh. 平等性智, sa. samatājñāna, bo. mnyam nyid ye shes མཉམ་ཉིད་ཡེ་ཤེས་): trí giúp con người thấy rõ sự bình đẳng giữa mình và chúng sinh. Tinh thần Từ bi (sa. maitrī-karuṇā) của đạo Phật cũng xuất phát từ trí này chứ không phải xuất phát từ ý nghĩ "tội nghiệp, đáng thương" – cách nhìn của một người "trên cơ" nhìn xuống. Người Phật tử phát triển Bồ-đề tâm, phát triển lòng từ bi vì đã nhận ra chính mình trong tất cả hoàn cảnh, tất cả chúng sinh. Nguồn gốc của trí này là Thụ uẩn (sa. vedanāskandha) cùng với tâm trạng Kiêu mạn (sa. māna). Trong Mạn-đồ-la thì trí này thuộc về Phật Bảo Sinh (sa. ratnasambhava), vị trí ở phương Nam.
Diệu quan sát trí (zh. 妙觀察智, sa. pratyavekṣaṇa-jñāna, bo. sor rtogs ye shes སོར་རྟོག་ཡེ་ཤེས་): trí giúp người ta biến chuyển khả năng phân biệt, thị phi bằng trí thức bình thường thành trí huệ siêu việt (Bát-nhã), tuỳ cơ ứng biến, làm việc đúng thời điểm và địa điểm, không cần "dụng công." Nguồn gốc của trí này là Tưởng uẩn (sa. saṃjñāskandha) cùng với tâm trạng Tham dục (sa. rāga). Trong Man-đa-la thì trí này thuộc về Phật A-di-đà (sa. amitābha), giáo chủ phương Tây.
Thành sở tác trí (sa. 成所作智, sa. kṛtyānuṣṭhāna-jñāna, bo. bya sgrub ye shes བྱ་སྒྲུབ་ཡེ་ཤེས་), cũng được gọi là Thành sự trí (zh. 成事智): trí giúp người hoàn thành tất cả mọi việc mà không tạo Nghiệp (sa. karma), đó là hành động Vô vi, xuất phát từ một tâm đã chứng ngộ được Vô ngã của chính bản thân và các Pháp Hữu vi. Nguồn gốc của trí này là Hành uẩn (sa. saṃskāraskandha) cùng với tâm trạng ganh ghét (Hán dịch là tật 嫉, sa. īrṣyā). Trong Mạn-đồ-la thì trí này thuộc về Phật Bất Không Thành Tựu (sa. amoghasiddhi), giáo chủ phương Bắc.
Cách trình bày như trên thuộc về truyền thống của Kim cương thừa (sa. vajrayāna) Tây Tạng. Truyền thống Mật giáo tại Ấn Độ theo Bí mật tập hội tan-tra (guhyasamāja-tantra) thì có những điểm khác, cụ thể là: Bất Động Như Lai trụ trì ở trung tâm Man-đa-la với những thuộc tính là Thức (sa. vijñāna), Sân (sa. dveṣa), Tâm (trong ba cửa tạo nghiệp) và Pháp giới thể tính trí. Đại Nhật Như Lai trụ trì ở hướng Đông với thuộc tính Sắc trong Ngũ uẩn, Vô minh (sa. avidyā), Thân trong ba cửa và Đại viên kính trí. Trong Duy thức tông (sa. vijñānavādin) hoặc Pháp tướng tông (thuộc Hiển giáo) người ta chỉ phân biệt bốn loại trí, không nhắc đến Pháp giới trí (xem thêm dưới Pháp tướng tông).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tranh vẽ Ngũ phật trên vải **Ngũ Phật** (còn được gọi là **Ngũ Trí Như Lai**, **Ngũ Trí Phật**, **Ngũ Phương phật** hay **Ngũ Thiền Định Phật**) là năm vị Phật trong Mật Tông lấy
**Ngũ trí** (zh. 五智, sa. _pañca jñānāni_, bo. _ye shes lnga_ ཡེ་ཤེས་ལྔ་), là năm loại trí được trình bày theo Mật giáo. Năm trí này miêu tả tất cả những khía cạnh của Tuyệt đối,
nhỏ|Vị trí tại Nam Đầu thumb|Ngư Trì **Ngư Trì** () là một hương (xã) của huyện Nam Đầu, tỉnh Đài Loan, Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Hương nằm ở trung tâm của huyện và
thumb|alt=refer to caption|Zolpidem Tartrate, một loại thuốc ngủ phổ biến được dùng để điều trị chứng mất ngủ nghiêm trọng. **Thuốc ngủ** là một loại thuốc thần kinh có chức năng chính là gây ngủ
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
nhỏ|Hình ảnh biểu trưng cho Thuyết đa trí tuệ **Thuyết đa trí tuệ** là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận bằng nhiều cách, mang tính đa dạng, được
Trong ngôn ngữ học, **kết trị**, **ngữ trị**, hay **diễn trị** () là số lượng và các loại diễn tố phụ thuộc vào một đơn vị ngôn ngữ nào đó, chẳng hạn một động từ.
CAO LÁ TMHThành phần gồm các loại thảo dược: Ngư tinh thảo, đương quy, huyết dụ, hoàng liên, nghệ, muối,… Chuyên trị trĩ, các vết thương hở, chảy máu chân tay, nhanh liền sẹo, trị
**Trí nhớ** hay còn gọi là **ký ức** là một khả năng của các sinh vật sinh sống có thể lưu giữ những thông tin về môi trường bên ngoài tác động lên cơ thể,
thumb|right|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Leonid Ilyich Brezhnev — giai đoạn do ông lãnh đạo nền kinh tế đình trệ, còn gọi "trì trệ"]] **Thời kỳ Trì trệ** () hay còn gọi
Gối ngủ Nhật Bản Memory Pillow HT SYS Gối cao su non Nhật Bản HT SYS - Lock and Lock - Liên Á - Kim Đan Gối cao su non Memory Foam Pillow nhập khẩu
**Trí tuệ xúc cảm** (**_e**motional **i**ntelligence_ - EI) thường dùng dưới hàm nghĩa nói về chỉ số cảm xúc (_**e**motional intelligence **q**uotient_ - EQ) của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng,
LINH CHI HOÀN NGỌC XẠ TAM THẤT TĐ - Giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể.LINH CHI HOÀN NGỌC XẠ* Ưu điểm vượt
HÀNG MỚI SIÊU HOT VỀ GIÁ TỐT !!!Mặt nạ ngủ cao cấp mới ra mắt nhà #Laneige nha các cô gái . Hồi sinh làn da “thần tốc” sau 1 đêm bằng mặt nạ ngủ
Mặt nạ ngủ cho da dầu mụn Laneige Cica Sleeping Mask 60ml full box Mask ngủ của Laneige dù là cho mặt hay môi đều là các sản phẩm #must_have, thành công vang dội. Và
MÔ TẢ SẢN PHẨMSự tiếp xúc hàng ngày với ô nhiễm và các yếu tố gây hại từ môi trường sẽ khiến làn da chúng ta trở nên khô ráp và xỉn màu. Vào ban
MÔ TẢ SẢN PHẨM♥️MẶT NẠ NGỦ LANEIGE CICA SLEEPING MASK – Cứu tinh cho da nhạy cảm, dễ kích ứng, làn da mụn, tổn thương do mụn, hay moii trường.Mặt nạ Cica Sleeping Mask kế
Bách Lạc Y Viên – An yên sống khoẻ – Spa dưỡng sinh đông y. Nơi hội tụ những tinh hoa của y học cổ truyền dân tộc. Đội ngũ Trị Liệu Viên với kinh
MÔ TẢ SẢN PHẨM#ASHI #SKIN #CARE - #MẶT #NẠ #NGỦ. - Trị sần da , khô da cực hiệu quả sau 1 lần sử dụng- Trị da phụ thuộc kem .- Trị da xấu do
**Trị liệu tự nhiên,** đôi khi còn được gọi là **trị liệu sinh thái**, mô tả một nhóm các kỹ thuật hoặc phương pháp điều trị thay thế với mục đích cải thiện sức khỏe
MÔ TẢ SẢN PHẨMSERUM TRỊ NÁM DONGSUNG RANNCE=> Xuất xứ : Hàn Quốc=> Dung tích : 45ml- Nám da - nỗi niềm không biết thổ lộ cùng ai của không biết bao nhiêu chị em
MÔ TẢ SẢN PHẨMthông tin chi tiết : Hàng #mypham nhà song hân hoàn toàn có sẵn và có số lượng hẳn hoi hàng mỹ phẩm hoàn toàn nhập chính gốc không qua trung gian
Kem điều trị sẹo lồi Scar Rejuvasil được nhập khẩu chính hãng từ Mỹ.- Kem trị sẹo Scar Rejuvasil giúp xóa mờ sẹo lồi nhanh chóng, thẩm thấu vào sâu tế bào ngăn chặn sự
MÔ TẢ SẢN PHẨM #SERUM_TRỊ_NÁM_DONGSUNG MẪU MỚI => Xuất xứ : Hàn Quốc=> Dung tích : 100ml- Nám da - nỗi niềm không biết thổ lộ cùng ai của không biết bao nhiêu chị em
SERUM TRI NÁM DONGSUNG RANNCEXuất xứ : Hàn QuốcDung tích : 45mlNám da, nỗi niềm không biết thổ lộ cùng ai của không biết bao nhiêu chị em phụ nữ. Những đốm tàn nhang tuy
**_Xã hội tâm trí_** là tên của một cuốn sách và cũng là lý thuyết về trí thông minh tự nhiên được phát triển bởi Marvin Minsky. Trong cuốn sách cùng tên, Minsky xây dựng
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
**Biểu diễn tri thức và suy luận** (**Knowledge representation and reasoning**, **KRR**, **KR&R**, **KR²**) là lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc biểu diễn thông tin về thế giới dưới
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
Trong môn thể thao bóng đá (11 người), mỗi người trong số 11 cầu thủ trong một đội được chỉ định vào một vị trí cụ thể trên sân chơi. Một đội được tạo thành
Trong trí tuệ nhân tạo, **khung** là một dạng cấu trúc dữ liệu, tức là cách mà thông tin được tổ chức, lưu trữ và truy cập. Ý tưởng của khung là chia nhỏ tri
**Quần thư trị yếu** (chữ Hán: 群書治要: Bính âm: Qúnshū zhìyào_,_ Hangul_:_ 군서치요, tên tiếng Anh: The Governing Principles of Ancient China), hay gọi giản lược là "Trị Yếu," là một bộ sách ra đời
nhỏ|Khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) về thời lượng giấc ngủ cần thiết ở các độ tuổi khác nhau. Đảm bảo thời gian ngủ và chất lượng giấc
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Phong trào Ngũ tuần** hoặc **Phong trào Thất tuần** (theo cách gọi của các tín hữu Tin Lành) là một trào lưu Tin Lành tập chú vào trải nghiệm cá nhân nhận lãnh sự thanh
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:5jo1.gif|phải|nhỏ|357x357px|Năm điều ngự thệ (bản Nhật chí [[Thái chính quan)]] là năm nguyên tắc duy tân Nhật Bản của Thiên hoàng Minh Trị, được công bố vào ngày 6 tháng 4 năm 1868 tại Hoàng