✨Nghiên cứu văn học

Nghiên cứu văn học

Nghiên cứu văn học là một chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn mà đối tượng nghiên cứu là nghệ thuật ngôn từ (văn học). Ở thời điểm hiện tại, nghiên cứu văn học là tên gọi chung cho nhiều bộ môn nghiên cứu tương đối độc lập, tiếp cận cùng một đối tượng nghiên cứu (văn học) ở những góc độ giống nhau.

Lịch sử

Những mầm mống của các tri thức nghệ thuật học và nghiên cứu văn học có từ xa xưa, dưới dạng một số ý niệm trong thần thoại cổ đại. Những nhận xét đầu tiên về nghệ thuật nói chung và văn học nói riêng, có thể kể đến trong kinh Vệ-đà (Ấn Độ, thế kỷ 10-2 TCN), Kinh thi (Trung Quốc, thế kỷ 9-6 TCN), Iliade và Odysses (cổ Hy Lạp, thế kỷ 8-7 TCN).

Phương Tây

Ở châu Âu, các quan niệm đầu tiên về nghệ thuật và văn học được đề xướng bởi các nhà tư tưởng cổ Hy Lạp (như Platon, Aristote), cổ La Mã (như Horatius). Khâu nối giữa nghiên cứu văn học của thời cổ đại Hy-La và thời cận đại châu Âu có thể kể đến nền văn học Byzance và văn học Latinh của các dân tộc Tây Âu; chủ nghĩa hậu hiện đại (postmodernism) v.v.

Phương Đông

Lý luận văn học ở phương Đông hình thành với những hệ thống riêng biệt. Ở Trung Quốc, trước tác xưa nhất về nghệ thuật là Nhạc ký, tương truyền do Công Tôn Ni Tử thảo vào đầu thời Chiến Quốc, thế kỷ 5 TCN, nhưng nhiều tư tưởng về nghệ thuật và văn học trước đó đã được nêu bởi Khổng Tử, Lão Tử. Tư tưởng văn học, mỹ học cổ đại và trung đại của Trung Hoa được hình thành, phát triển trong sự liên hệ mật thiết với các chủ thuyết triết học lớn (như Nho giáo, tư tưởng Lão-Trang, Phật giáo) với quan niệm "văn sử triết bất phân", dưới dạng một loạt các khái niệm như đạo, đức, phong, khí, vận, thi, phú, tỉ, hứng, tụng v.v.

Ở Ấn Độ, vấn đề cấu trúc nghệ thuật được nêu lên trong mối liên hệ với các học thuyết về tâm lý cảm thụ nghệ thuật với luận văn Natiashastra tương truyền của Bharata vào khoảng thế kỷ 9. Ý nghĩa hàm ẩn của tác phẩm nghệ thuật cũng được đề cập tới trong Thuyết đồng vọng của Anandavardhana thế kỷ thứ 9.

Xu hướng chung nhất của nghiên cứu văn học các nước phương Đông từ thời cận đại trở về trước là sử dụng các phương pháp lý thuyết đại cương và mỹ học đại cương. Bên cạnh đó có một số ngành như thư tịch học, văn bản học cũng sớm phát triển, trở thành các bộ môn hỗ trợ. Các xu hướng nghiên cứu văn học dựa trên bình diện lịch sử và bình diện tiến hóa chỉ mới xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 khi có sự tiếp nhận và ảnh hưởng của học thuật châu Âu.

Bộ môn nghiên cứu

Nghiên cứu văn học, theo truyền thống, bao gồm 3 bộ môn chính: Lý luận văn học, Lịch sử văn học, Phê bình văn học. Tuy nhiên đến khoảng những năm 70 của thế kỷ 20 đã xuất hiện bộ môn Phương pháp luận nghiên cứu văn học. Bộ phận quan trọng khác của nghiên cứu văn học là bộ môn Thi học và bộ môn Phong cách học.

Sau các bộ môn hàng đầu này, các nhà nghiên cứu chú ý tới sự nảy sinh của những bộ môn hạng thứ bao gồm những bộ môn lý thuyết và lịch sử có đối tượng tương đối hẹp hơn, như lý thuyết phê bình văn học, lịch sử thi học (khác với thi học lịch sử), lý thuyết phong cách v.v.; những bộ môn hỗ trợ văn học như lưu trữ học, thư mục học, văn bản học, cổ văn tự học, khảo thích và bình chú văn bản (tường giải học), toán học (nhất là thống kê), ký hiệu học.

Lý luận văn học

Lý luận văn học nghiên cứu những quy luật chung của cấu trúc và sự phát triển văn học.

Lịch sử văn học

Lịch sử văn học, còn gọi là văn học sử lấy đối tượng là nghiên cứu văn học quá khứ, khảo sát nó như một quá trình, hoặc khảo sát một trong số các thời điểm của quá trình đó.

Phê bình văn học

Phê bình văn học chú ý đến trạng thái hiện tại của văn học đương thời, nó cũng chú ý lý giải văn học quá khứ từ quan điểm những vấn đề xã hội và nghệ thuật hiện thời.

Thi học

Thi học là bộ môn nghiên cứu cấu trúc của các tác phẩm, phức hợp tác phẩm hoặc sáng tác ở nhà văn nói chung, nghiên cứu các khuynh hướng văn học và các thời đại văn học. Ở phương diện lý luận văn học, thi học cung cấp một thi học đại cương tức là khoa học về cấu trúc bất kỳ một tác phẩm văn học nào. Ở bình diện văn học sử, thi học lịch sử nghiên cứu về sự phát triển của các cấu trúc nghệ thuật xét trong tổng thể và trong các thành tố của chúng. Trên bình diện phê bình văn học, các nguyên tắc của thi học được áp dụng qua sự phân tích tác phẩm cụ thể ở các phương diện về tư tưởng, nghệ thuật, cấu trúc.

Phong cách học

Phong cách học phần nhiều có vị trí và chức năng tương tự thi học trong văn học sử, lý luận văn học và phê bình văn học, tuy nhấn mạnh khảo cứu đặc trưng thế giới quan, nhân sinh quan, cá tính sáng tạo của nhà văn, và sự biểu hiện của thế giới quan, nhân sinh quan, cá tính sáng tạo trong tác phẩm văn học.

Quan hệ với các bộ môn khác

Nghiên cứu văn học là chuyên ngành khoa học có độ mở rất lớn, bao gồm trong nó sự liên hệ đa dạng với các khoa học nhân văn khác. Một số ngành khoa học xã hội, khoa học nhân văn là cơ sở phương pháp luận của nghiên cứu văn học (như triết học, mỹ học, giải thích học); một số ngành khác gần nghiên cứu văn học về đối tượng hoặc nhiệm vụ nghiên cứu (như nghiên cứu văn hóa dân gian, nghệ thuật học đại cương). Bên cạnh 2 nhóm bộ môn hỗ trợ nói trên, còn cần kể đến nhóm các ngành cùng chung xu hướng nhân văn như sử học, tâm lý học, xã hội học.

Riêng đối với ngữ học, nghiên cứu văn học có sự liên hệ về nhiều mặt: cùng chung tài liệu nghiên cứu (ngôn ngữ, vừa với tư cách phương tiện giao tiếp vừa với tư cách "yếu tố thứ nhất", ngôn từ, của văn học), gần gũi về chức năng nhận thức của ngôn ngữ và hình tượng, có sự tương đồng nhất định về cấu trúc. Trước đây nghiên cứu văn học và các ngành nhân văn học khác được gộp vào khái niệm ngữ văn học như một khoa học tổng hợp, nghiên cứu văn hóa tinh thần trong các dạng biểu hiện ngôn ngữ, văn tự, văn bản, văn học. Ở thế kỷ 20 khái niệm ngữ văn học thường trỏ chung hai ngành nghiên cứu văn học và ngữ học, và theo nghĩa hẹp là trỏ các bộ môn văn bản học và phê bình văn bản của Mai Hương và Minh Quốc

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghiên cứu văn học** là một chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn mà đối tượng nghiên cứu là nghệ thuật ngôn từ (văn học). Ở thời điểm hiện tại, nghiên cứu văn
**Ban nghiên cứu Văn học, Lịch sử, Địa lý**, còn gọi là **Ban nghiên cứu Văn Sử Địa** hay **Ban nghiên cứu Văn Sử Địa Việt Nam** (tên ban đầu là **Ban nghiên cứu lịch
**Đề tài nghiên cứu khoa học** là một hoặc nhiều vấn đề khoa học chứa đựng những điều chưa biết hoặc chưa rõ nhưng đã xuất hiện tiền đề và có khả năng biết được
**Viện Nghiên cứu Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Institute For Research of Beliefs Culture_ - **VIC**) là một tổ chức thành lập năm 2018, có nội dung hoạt động là nghiên
**Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp** (_tiếng Pháp_: **Centre National de la Recherche Scientifique**), gọi tắt là **CNRS** là cơ quan nghiên cứu thuộc chính phủ lớn nhất tại Pháp và là
nhỏ| Lọ [[nuôi cấy tế bào. ]] nhỏ|Tổ hợp nghiên cứu di truyền và ung thư của Đại học Florida là một cơ sở nghiên cứu y học tích hợp **Nghiên cứu y học, nghiên
Gồm các tiểu luận về nghiên cứu văn học Việt Nam nhìn nhận lại tiến trình các lý thuyết nước ngoài chủ yếu là phương Tây du nhập vào Việt Nam, hai luồng lí thuyết
**Nghiên cứu văn hóa** (_Cultural studies_) là một lĩnh vực học thuật hậu ngành có tính chất chính trị nhằm khám phá động lực của văn hóa đặc biệt đương đại (bao gồm cả chính
**Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Xã hội**, viết tắt theo tiếng Anh là **SSRC** (Social Science Research Council) là một _tổ chức phi chính phủ quốc tế_ hoạt động trong lĩnh vực thúc đẩy
**Viện Văn học (Việt Nam)** (tên giao dịch quốc tế: _(Vietnam) Institute of Literature_, viết tắt là IOL) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Nguyễn Văn Hầu** (1922-1995), là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, văn hóa và lịch sử Việt Nam, đặc biệt là những nghiên cứu gắn với vùng đất Nam bộ. ## Tiểu sử **Nguyễn
**Lí luận văn học** là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện lí thuyết khái quát nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Trong đó bao gồm sự nghiên
**Nghiên cứu tiếng Đức** là lĩnh vực nhân văn nghiên cứu, tài liệu và phổ biến ngôn ngữ và văn học Đức ở cả hai dạng lịch sử và hiện tại. Các khoa học thuật
**Nguyễn Hữu Tiến** (阮有進, 1875-1941), hiệu **Đông Châu** (東洲). là một nhà nghiên cứu cộng tác đắc lực với tạp chí Nam Phong. Quê ở làng Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông (nay
**Liên đoàn Nghiên cứu Khoa học Dân số Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế về Nghiên cứu Khoa học Dân số**, viết tắt theo tiếng Anh là **IUSSP** (International Union for the Scientific Study
Cuốn sách này tập hợp một số bài báo và tham luận đã đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc các kỷ yếu hội thảo khoa học, được người viết thực hiện
**Tác giả văn học** là người làm ra tác phẩm nghệ thuật ngôn từ như các bài thơ, bài báo, cuốn sách, vở kịch,... Tên tác giả (bao gồm cả tên thật hoặc bút danh)
Trong khi phác họa quỹ đạo phía trước của văn học so sánh, một cách để xác định vị trí của chúng ta là nhìn về lại quá khứ. Nhà văn học so sánh Hoa
**Giải nghiên cứu Y học lâm sàng Lasker-DeBakey** (tiếng Anh: **Lasker~DeBakey Clinical Medical Research Award**) là một trong các giải thưởng của Quỹ Lasker dành cho việc hiểu thấu đáo, việc chẩn đoán, việc phòng
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
Văn Học Hiện Thực Và Văn Học Suy Đồi Anh Thế Kỷ XIX Riêng nghiên cứu văn học Anh thế kỷ XIX với tư cách là một đề tài, chuyên luận độc lập với những
Trong các bộ phận của khoa nghiên cứu văn học của Việt Nam, có lẽ lý luận và phê bình văn học là lĩnh vực có nhiều thay đổi rõ rệt nhất. Quyển sách Lý
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
**Văn học dân gian các dân tộc thiểu số** Việt Nam có những thành tựu với những sắc thái riêng biệt. Căn cứ vào quy luật phát triển của sáng tác dân gian và sự
**Phê bình văn học** là sự phán đoán, bình phẩm, đánh giá và giải thích tác phẩm văn học, đồng thời kèm theo việc phán đoán, bình luận, giải thích, đánh giá những hiện tượng
thumb|upright=1|_Statuta Mutine Reformata_, 1420–1485; [[codex trên giấy da được đóng bằng gỗ cùng các mảng đồng thau đóng ở các góc và một móc đóng ở giữa.]] **Văn học trung đại** là một chủ đề
**Từ** (, đôi khi cũng được viết là 辭 hay 辞) là một thể loại văn học, hình thành vào đời Đường, và phát triển mạnh vào đời Tống ở Trung Quốc. ## Nguồn gốc
**Văn học Liên Xô** (tiếng Nga: _Литература СССР_) là tên gọi ngành Văn học của Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Soviet (1917-1991). Thuật ngữ này bao gồm Văn học bằng tiếng Nga
nhỏ|Trẻ em cùng đọc sách truyện. **Văn học thiếu nhi** bao gồm những câu chuyện, sách, tạp chí và những bài thơ được làm cho trẻ em. Văn học thiếu nhi hiện đại được phân
thumb|Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, [[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]] **Nghiên cứu** là "_hoạt động sáng tạo được thực
**Nghiên cứu định tính** là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà còn trong nghiên cứu
**Viện Nghiên cứu Phát triển** (Institutes of Development Studies – IDS) viết tắt: **IDS** là một viện nghiên cứu chính sách tư nhân độc lập đầu tiên thành hình ở Việt Nam, trong thời gian
Triết gia [[Platon|Plato, tượng tạc bởi Silanion]] **Khoa học nhân văn** (), còn được gọi là **nhân văn học**, là các ngành học nghiên cứu về văn hóa con người, sử dụng các phương pháp
**Nghiên cứu động vật** (_Animal studies_) là một lĩnh vực học thuật được công nhận gần đây, trong đó, chủ đề về các loài động vật được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, nghiên
thumb|upright=2|Hình minh họa về thiết bị [[viễn thám được triển khai hoặc giao tiếp với tàu nghiên cứu hải dương học.]] **Tàu nghiên cứu** (viết tắt **RV** hoặc **R/V**) là loại tàu thủy được thiết
**Nhóm Nghiên cứu Độc lập Hiện tượng Dị thường Không xác định của NASA** (**UAPIST**) là một nhóm gồm mười sáu chuyên gia được Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia Hoa Kỳ
thumb|Sinh viên gốc Á giơ cao biểu ngữ đoàn kết và ủng hộ [[Mặt trận Giải phóng Thế giới Thứ ba vào năm 2016 với tên của các sinh viên tuyệt thực để bảo vệ
**Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán** (tiếng Anh: _Vietnam Institute for Advanced Studies in Mathematics_ hay VIASM) là một tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù hoạt động trong lĩnh
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) - một trong những trường đại học
**Viện Nghiên cứu Hán Nôm **(院研究漢喃) là một tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản văn
thumb|[[Mặt Trời mọc chiếu sáng căn buồng bên trong Newgrange, Ireland, hiện tượng mà chỉ diễn ra vào thời khắc đông chí.]] **Cổ thiên văn học** (thuật ngữ tiếng Anh: **Archaeoastronomy**) là liên ngành hoặc
nhỏ|Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt **Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt** là một cơ quan nghiên cứu thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, nằm tại số 1 đường Nguyên Tử
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học được viết theo xu hướng ứng dụng, cụ thể hoá các lý luận về phương pháp nghiên cứu nhằm cung cấp các lời khuyên tiến trình từng bước của
**Nguyễn Văn Ngọc** (1 tháng 3 năm 1890 - 26 tháng 4 năm 1942) tự **Ôn Như** là nhà văn, nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hoá Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm
thumb|right|Một phần của cơ sở thử nghiệm vệ tinh tại INPE thumb|right|Một [[buồng không phản xạ tại INPE]] **Viện nghiên cứu không gian quốc gia** (Bồ Đào Nha: Acaduto Nacional de Pesquisas Espaciais, INPE) là
thumb|Các nhà thiên văn nghiệp dư đang ngắm bầu trời trong thời gian diễn ra mưa sao băng [[Perseids|Perseid ]] **Thiên văn nghiệp dư** là một sở thích của những người đam mê quan sát
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế
**Huy chương vàng của Trung tâm nghiên cứu Khoa học quốc gia Pháp** là một giải thưởng cao quý nhất về khoa học, do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp trao hàng