Trong thần thoại Hy Lạp và thần thoại La Mã, Nephele (; ; tương ứng với nebula trong tiếng Latin) là một nymph và là một nữ thần mây, người trở nên nổi tiếng qua câu chuyện về Ixion và về hai anh em Phrixus và Helle.
Thần thoại
Theo thần thoại Hy Lạp, Nephele là đám mây do thần Zeus tạo ra với hình ảnh giống nữ thần Hera. Điều này nhằm mục đích đánh lừa Ixion để kiểm tra sự ngay thẳng của ông ta, sau khi ông ta bày tỏ ham muốn với Hera trong một bữa tiệc với cương vị là khách mời của Zeus. Ixion không thể kiềm chế được, ông ta tới cưỡng hiếp Nephele, khiến cô sinh ra loài Nhân mã (hay là Imbros hoặc Centauros).
Nephele cưới Athamas và có với ông một cặp song sinh: con trai tên là Phrixus và con gái tên là Helle. Athamas sau đó ly hôn với cô để kết hôn với Ino. Ino vì ganh ghét hai người con riêng của chồng nên đã nảy ra âm mưu thâm độc. Cô cho rang khô toàn bộ hạt giống trong thành khiến cho chúng không thể nảy mầm. Những người nông dân địa phương sợ hãi trước nạn đói, họ đến hỏi một nhà tiên tri với mong muốn được giúp đỡ. Ino hối lộ cho người đàn ông đưa nhà tiên tri tới để lừa dối và nói với những người khác biết về yêu cầu của nhà tiên tri rằng: phải hiến tế Phrixus và Helle. Nephele đã gửi một con cừu đực lông vàng đến cứu nguy kịp thời cho hai anh em trước khi họ bị giết.
Phrixus và Helle được hướng dẫn rằng họ không được nhìn xuống đất trong khi con cừu chở họ bay đi. Helle đã nhìn xuống đất nên cô bị ngã khỏi lưng cừu, rơi xuống eo biển Hellespont (nơi sau này được đặt theo tên của cô, có nghĩa là Biển của Helle) và rồi chết đuối. Phrixus vẫn sống sót tới được xứ Colchis. Ở đây, vua Aeetes đã tiếp đón và đối xử với anh rất nhân từ. Ông còn gả người con gái Chalciope của ông cho Phrixus. Để tạ ơn, Phrixus trao cho nhà vua bộ lông của con cừu vàng. Vua Aeetes treo nó lên một cái cây trong vương quốc của ông. Sau này, người anh hùng Jason và các thủy thủ Argonaut đã đến lấy bộ lông cừu vàng.
Trong văn hóa hiện đại
Phim
Bộ đôi đạo diễn Jean-Marie Straub và Danièle Huillet (còn được biết đến là Straub-Huillet) đã chuyển thể lên màn ảnh sự tái hiện huyền thoại của Cesare Pavese như một phần của bộ phim Dalla nube alla resistenza, với sự tham gia của Olimpia Carlisi trong vai Nephele và Guido Lombardi trong vai Ixion.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Nephele hespera_** là một sphingid moth được tìm thấy ở tropical và subtropical forests của Sri Lanka, Ấn Độ, Nepal, Myanmar, miền nam Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Indonesia. Thức ăn for caterpillars
**_Nephele subvaria_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nephele subvaria MHNT CUT 2010 0 141 Queensland male dorsal.jpg|♂ Nephele subvaria MHNT CUT 2010 0 141 Queensland male ventral.jpg|♂ △ Nephele subvaria
**_Nephele oenopion_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Africa. Chiều dài cánh trước là 38–40 mm. ## Phụ loài *_Nephele oenopion oenopion_ (from Gabon to Tanzania and Kenya and
**_Nephele rosae_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Africa. Chiều dài cánh trước là 40–45 mm. Nó rất giống với loài _Nephele oenopion_ nhưng lớn hơn. ## Phụ loài
**_Nephele comoroana_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Comoro Islands. Sải cánh dài 50–70 mm đối với con đực and 74–78 mm đối với con cái. Nó giống với _Nephele
**_Nephele monostigma_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở highland forests in the Cameroon, Uganda và Kenya. Chiều dài cánh trước là 30–32 mm. Nó rất giống với _Nephele lannini_,
**_Nephele maculosa_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó chỉ được biết đên từ vành đai rừng xích đạo Congo-Cameroon. Nó rất giống với _Nephele funebris_, nhưng lớn hơnd.
**_Nephele joiceyi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Indonesia (bao gồm Sumatra). Chiều dài cánh trước là 44 mm. Nó rất giống với _Nephele hespera_ nhưng lớn hơn.
**_Nephele discifera_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở các khu vực rừng từ Liberia và Ghana đến Congo và Uganda. Chiều dài cánh trước là 32–36 mm. Nó rất
**_Nephele xylina_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở semi-deserts from Kenya to Ethiopia và Somalia. Chiều dài cánh trước từ 30–33 mm. Râu con đực dày hơn của các
**_Nephele bipartita_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở lowland forest and heavy woodland from West Africa to bờ biển của Kenya và Tanzania and to Malawi và Mozambique.
**_Nephele funebris_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae.
**_Nephele argentifera_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở coastal bush and savanna from Somalia đến miền bắc Nam Phi. Chiều dài cánh trước là 32–35 mm.
**_Nephele accentifera_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. It is common in most habitats throughout the Ethiopian Region, excluding Madagascar and the Cape Peninsula. Chiều dài cánh trước là 35–42 mm.
**_Nephele aequivalens_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở forests up to 5,000 feet and heavy woodland throughout tropical Africa. Chiều dài cánh trước là 45–52 mm, khiến nó là
**_Nephele densoi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Madagascar và the Comoro Islands. Sải cánh dài 70–82 mm đối với con đực và 77–86 mm đối với con cái. Phía
**_Nephele vau_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó có mặt ở khắp hầu hết Africa phía nam Sahara, but rarer in miền nam Africa. Chiều dài cánh trước là 25–31 mm.
**_Nephele leighi_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Seychelles. Chiều dài cánh trước khoảng 41 mm. Màu nền phía trên thân và cánh màu nâu đỏ son.
**_Nephele lannini_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở highland forests in Zimbabwe, Malawi and miền nam Tanzania. Chiều dài cánh trước là 31–33 mm.
**_Nephele peneus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở forests và woodland from Senegal to East Africa, Angola và Delagoa Bay. Chiều dài cánh trước là 33–40 mm. ## Hình
**_Nephele rectangulata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở forests from Sierra Leone to Congo và Uganda. Chiều dài cánh trước là 36–40 mm.
**_Nephele comma_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó rất phổ biển khắp Vùng Ethiopia, bao gồm cả Madagascar. Chiều dài cánh trước là 32–39 mm. Thân và cánh trước màu xanh lá cây
**_Nephele_** là một chi bướm đêm Cựu Thế giới, chi này thuộc họ Sphingidae. ## Các loài * _Nephele accentifera_ - (Palisot de Beauvois 1821) * _Nephele aequivalens_ - (Walker 1856) * _Nephele argentifera_ -
Trong thần thoại Hy Lạp và thần thoại La Mã, **Nephele** (; ; tương ứng với _nebula_ trong tiếng Latin) là một nymph và là một nữ thần mây, người trở nên nổi tiếng qua
**431 Nephele** là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó thuộc nhóm tiểu hành tinh Themis, được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, và có lẽ có thành phần cấu tạo
**_Temnora nephele_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo và Nigeria. Chiều dài cánh trước khoảng 21 mm đối với con đực và 23 mm đối với
**_Epiphragma nephele_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
**_Setodes nephele_** là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Pamares nephele_** là một loài côn trùng trong họ Myrmeleontidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được Mansell miêu tả năm 1990.
**_Cyathea nephele_** là một loài dương xỉ trong họ Cyatheaceae. Loài này được Lehnert mô tả khoa học đầu tiên năm 2011. Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
**_Enicospilus nephele_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**_Deinopa nephele_** là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
**_Hoplotarache nephele_** là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Đây là danh sách các loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Có khoảng 1.288 loài được liệt kê, được phân thành 3 phân họ: # Phân họ _Macroglossinae_ # Phân họ _Smerinthinae_ # Phân họ
**Bạch Dương** (tiếng Anh: Aries, ký hiệu: ♈︎), hay còn gọi là **Dương Cưu**, là cung hoàng đạo đầu tiên của vòng Hoàng Đạo, bắt nguồn từ chòm sao Dương Cưu và ở giữa độ
nhỏ|phải|Họa phẩm về nhân mã nhỏ|phải|Tượng nhân mã ngoài trời nhỏ|phải|Tranh vẽ cảnh 02 nhân mã chiến đấu với ác thú (hổ, báo, sư tử), trong đó một con nhân mã đã bị hổ vồ
thumb|right|206x206px|_Cơn thịnh nộ của Athamas_, tác phẩm của [[John Flaxman (1755-1826).]] Trong thần thoại Hy Lạp, **Athamas** (; ) là vua cai trị xứ Boeotia. ## Gia đình Athamas trước đó là hoàng tử xứ
Trong thần thoại Hy Lạp, **Helle** (; , Héllē) hay còn gọi là **Ellie**, đôi khi gọi là **** () là con gái của vua Athamas cai trị thành Boeotia với hoàng hậu Nephele. Cô
Trong thần thoại Hy Lạp, **Ixion** ( ik- SY -ən; , _Gen:._ Ἰξίωνος có nghĩa là "thổ dân mạnh mẽ"__) là vua của Lapith, bộ lạc cổ xưa nhất của Thessalía , và là một
Trong thần thoại Hy Lạp, **Aeëtes** ( ; , ) hoặc **Aeeta** là người cai trị vương quốc cùng tên Aea, một vương quốc kì diệu xuất hiện từ thế kỉ thứ V trước Công
Trong thần thoại Hy Lạp, **Ino** ( ; ) là một công chúa của Thebes, người sau này trở thành hoàng hậu của Boeotia. Sau khi cô qua đời và hóa thành thần, cô được
Trong thần thoại Hy Lạp, **Phrixus** () hay còn gọi là **Phryxus** (), _Phrixos_ là con trai của Vua Athamas cai trị Boeotia và Nephele (một nữ thần mây). Anh là anh trai sinh đôi
**_Temnora_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Các loài *_Temnora albilinea_ - Rothschild 1904 *_Temnora angulosa_ - Rothschile & Jordan 1906 *_Temnora argyropeza_ - (Mabille 1879) *_Temnora atrofasciata_ - (Holland 1889) *_Temnora
**_Appias_** là một chi bướm được tìm thấy ở châu Phi và miền nam châu Á. ## Các loài Các loài được xếp theo thứ tự ABC. *_Appias ada_ (Stoll, [1781]) *_Appias albina_ (Boisduval, 1836)
### Từ 1 đến 100 |-bgcolor=#E9E9E9 | **1 Ceres** || A899 OF
1943 XB || || 01 tháng 01 năm 1801 || Palermo || Giuseppe Piazzi || — || align=right | 939 km || |-id=002 bgcolor=#E9E9E9 |
|- | 401 Ottilia || 1895 BT || 16 tháng 3 năm 1895 || Heidelberg || B. W. Valle |- | 402 Chloë || 1895 BW || 21 tháng 3 năm 1895 || Nice
**28978 Ixion**, chỉ định tạm thời 2001 KX 76, là một plutino (một đối tượng mà có 2: 3 cộng hưởng quỹ đạo với Sao Hải Vương). Brown và Tancredi tính toán rằng nó rất
**Cừu** vốn được biết đến nhiều ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là văn hóa phương Tây nơi những con cừu trở thành loại gia súc phổ biến nhất của ngành chăn nuôi.
#đổi Nephele (định hướng) Thể loại:Trang đổi hướng
#đổi Nephele (định hướng) Thể loại:Trang định hướng