✨Natsukawa Rimi

Natsukawa Rimi

, tên thật là , là một nữ ca sĩ người Nhật Bản xuất thân từ Okinawa. Cô thường biểu diễn các bài hát mang âm hưởng dân ca Ryūkyū.

Cô được nhiều khán giả Nhật Bản, biết đến nhiều nhất trong năm 1989 là Biệt danh Hoshi Misato (星美里)

Sự nghiệp và giải thưởng

Năm 1999: bắt đầu xuất hiện với tư cách là ca sĩ chuyên nghiệp với nghệ danh Natsukawa Rimi qua bài hát "Trong ánh chiều hoàng hôn" (夕映えにゆれて) Tháng 3 năm 2001: album đầu tay "Wind – 1 message" giành vị trí thứ nhất trong giải Oricon. Năm 2001: giành giải nhất trong "Giải record Nhật Bản lần thứ 43" và đứng thứ 3 trong danh sách nhiều người hâm mộ. Năm 2002: bắt đầu tham gia "Cuộc thi giọng ca nam nữ cuối năm của Đài truyền hình NHK" trong 5 năm liên tục. Cuối năm 2002, tham gia "Giải record quy mô lớn" và tham gia "Cuộc thi giọng ca nam nữ cuối năm của Đài truyền hình NHK". Năm này, cô giành giải ca sĩ mới xuất sắc "Giải thưởng Gold Dish Nhật Bản lần thứ 16" *Tháng 12 năm 2007: công diễn tại Đài Loan lần thứ 2, biểu diễn 2 ngày tại Hội trường trung tâm Đài Bắc với 6000 người tham dự.

Thành công của ca sĩ này đã mở rộng ra cả khu vực Đông Á như Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc (Thượng Hải), Thái Lan, Malaysia,... Đặc biệt tại Đài Loan, 4 album liên tiếp của cô đúng thứ nhất trong bảng xếp hạng các bài hát được yêu thích.

Các album và ca khúc

2002: Minamikaze (đoạt giải Nihon Record Grand Prize for excellence). 2005: Ayakaji No Ne 2003: Sora No Keshiki 2005: Sayonara Arigatou Nada Sousou (single năm 2001, album năm 2004) 2003 Famureuta - Komori Uta 2005: Hagushichao 2006: Rimits Best Duets Songs 2003: Warabigami Yamatoguchi 2004: Kokoro Tsutae 2004: Kaze no Michi 2004: Kanayo Kanayo 2004: Okinawa no Kaze 2003: Toriyo 2003: Michishirube 2002: Tida: Tida Kaji nu Umui 2000: Hana ni naru 1999: Yubae ni yurete 2007: Umui Kaji 2009: Kokoro no Uta 2005: Rimi Natsukawa Single Collection Vol. 1 2006: Rimi Natsukawa Selection 2007: Uta Sagashi: Request Cover Album 2008: Ano Hana No Yo Ni 2008: Ai no Uta: Self-Selection Best 2009: Okinawa Uta: Chikyū no Kaze o Kanjite *2010: Uta Sagashi: Asia no Kaze

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, tên thật là , là một nữ ca sĩ người Nhật Bản xuất thân từ Okinawa. Cô thường biểu diễn các bài hát mang âm hưởng dân ca Ryūkyū. Cô được nhiều khán giả
**Nada Sōsō** (tiếng Nhật: 涙そうそう、tiếng Việt: Nước mắt tràn) là một bài hát được viết bởi và được sáng tác bởi . Lời bài hát nói về tình cảm của Moriyama đối với người em
nhỏ|phải|Áp phích vở nhạc kịch _Nobita và hành tinh muông thú_ _Doraemon_ nguyên tác là xê-ri Anime và Manga được sáng tác bởi Fujiko F. Fujio. Bắt đầu từ những chương truyện nhỏ đăng trên
là phim khoa học viễn tưởng thứ 26 trong xê-ri phim chủ đề _Doraemon_. Được thực hiện bởi đạo diễn Watanabe Ayumu, làm lại từ _bộ phim cùng tên năm 1980_. Xuyên suốt nội dung
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
hay còn gọi là **Doraemon the Magic** là phim khoa học viễn tưởng thứ 27 trong xê-ri phim dài _Doraemon_. Phim được làm tại từ _Doraemon: Nobita và chuyến phiêu lưu vào xứ quỷ_ (1984)
**Shimauta** (島唄, _Bài hát đảo_) là bài hát bán chạy nhất của ban nhạc THE BOOM và nổi tiếng không chỉ ở Nhật Bản mà còn ở nước ngoài, nhất là Argentina và Hawaii. Vốn
thumb|Áp phích _Kỉ niệm 35 năm phim điện ảnh Doraemon_. là series anime khoa học viễn tưởng _Doraemon_ được phát hành bởi Toho vào tháng 3 hàng năm tại các cụm rạp Nhật Bản. Nội
"**Somos Novios (It's Impossible)**" là bài hát được sáng tác bởi nhạc sĩ người México Armando Manzanero. Bài hát được dịch sang tiếng Anh bởi Sid Wayne và được thu âm lần đầu tiên vào
**w-inds.** (tiếng Nhật: ウインズ _Uinzu_) là một nhóm nhạc Nhật Bản. Họ biểu diễn thường niên ở các show như Kohaku Uta Gassen - đó là một chương trình ở Nhật chỉ mời những nghệ
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan