✨Natri pertecnetat

Natri pertecnetat

Natri pertecnetat là hợp chất vô cơ có công thức NaTcO4. Muối không màu này chứa anion [TcO4]. Anion phóng xạ 99mTcO4 là một dược phẩm phóng xạ quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Sự thuận lợi của 99mTc gồm chu kỳ bán rã ngắn của nó (6 giờ) và độ phát xạ thấp đến bệnh nhân, điều này cho phép một bệnh nhân có thể tiêm vào với liều lượng hơn 30 mCi. Na[99mTcO4] là chất bắt nguồn cho nhiều dẫn xuất khác nhau dùng để miêu tả các bộ phận khác nhau của cơ thể.

Hoá học

[TcO4] là chất liệu đầu tiên cho hầu hết ngành hoá học về tecneti. Muối petechnetat của kim loại kiềm và kiềm thổ thường không màu. [TcO4] được điều chế bằng cách oxi hoá tecneti với axit nitric hoặc hydro peroxide. Anion pertecnetat tương tự anion pemanganat nhưng có tính oxi hoá yếu hơn. Nó có cấu trúc tứ diện và có tính nghịch từ. Thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá/khử TcO4/TcO2 chỉ khoảng +0,738 V trong môi trường acid, trong khi cặp MnO4/MnO2 có giá trị +1,695. Nếu có mặt các cấu tử phức hợp mạnh, TcO4 bị khử xuống số oxi hoá +4 thông qua việc tạo thành oxit TcO2 hydrat hoá. Phương pháp xử lý 99mTcO4 khác bao gồm trong bụng, trong cơ, dưới da, cũng như qua miệng. Tính chất của ion 99mTcO4 vẫn như thế, với thêm một chút khác biệt do lượng tiêu thụ, không quan tâm đến phương pháp xử lý.

Điều chế 99mTcO4

99mTc có mặt với độ tinh khiết cao từ molypden-99, phân rã với xác suất 87% tạo ra 99mTc. Sự phân rã sau đó của 99mTc tạo ra 99Tc hoặc 99Rb.99Mo có thể được sản xuất trong một phản ứng hạt nhân thông qua sự chiếu xạ molypden-98 hoặc molypden tự nhiên với các neutron nóng, nhưng ngày nay phương pháp này không còn sử dụng. Gần đây, 99Mo được thu lại như một sản phẩm của phản ứng phân hạch 235U, tách ra từ sản phẩm phân hạch khác qua một quá trình nhiều bước và được hấp thụ vào một cột nhôm tạo ra lõi chứa đồng vị phóng xạ 99Mo/99mTc.

99Mo phân rã tiếp tạo 99mTc, 99mTc có thể được tháo ra định kỳ (thường là hằng ngày) bằng cách dội dung dịch muối (0,15 M NaCl) qua cột nhôm: một lượng lớn 99MoO42− còn lại trên nhôm, nơi tiếp tục quá trình phân rã, trong khi 99mTcO4 hoà vào dung dịch muối. Việc tách khỏi cột nhôm phải vô trùng và không phát nhiệt, để Tc có thể dùng trực tiếp, thường trong vòng 12 giờ sau khi tách.

Các phản ứng có chứa ion pertechnetat

Phân ly phóng xạ TcO4 trong dung dịch nitrat tạo ra thông qua sự khử TcO42 tạo ra quá trình khử proton của phức chất: :: TcO4 + e → TcO42 :: 2 TcO42 → TcO4 + Tc(V) :: 2 Tc(V) → TcO42 + Tc(IV) :: Tc(V) + TcO42 → Tc(IV) + TcO4 Petechnetat có thể phản ứng với H2S tạo ra Tc2S7. *Petechnetat còn bị khử thành các hợp chất Tc(IV/V) trong dung dịch kiềm trong bể rác thải hạt nhân mà không cần thêm kim loại xúc tác, chất khử, hay phát xạ ra ngoài. Phản ứng của đường đơn và đường đa với 99mTcO4 tạo hợp chất Tc(IV) tan trong nước.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri pertecnetat** là hợp chất vô cơ có công thức **NaTcO4**. Muối không màu này chứa anion [TcO4]. Anion phóng xạ 99mTcO4 là một dược phẩm phóng xạ quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Sự