✨Natri ethyl xanthat

Natri ethyl xanthat

Natri ethyl xanthat (SEX = Sodium ethyl xanthate trong tiếng Anh) là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ với công thức hóa học CH3CH2OCS2Na. Nó là một chất bột màu vàng nhạt, bị thủy phân tạo ra các sản phẩm nặng mùi. Natri ethyl xanthat chủ yếu được dùng trong công nghiệp khai khoáng như là một thuốc tuyển.

Sản xuất

Natri ethyl xanthat được điều chế bằng phản ứng của rượu với cacbon đisulfide: :CH3CH2OH + NaOH + CS2 → CH3CH2OCS2Na + H2O

Tính chất

Natri ethyl xanthat tương đối ổn định ở pH cao và nhanh chóng thủy phân ở pH < 9 tại 25 ℃. Nó là một base tiếp hợp của một axit mạnh chưa rõ với pKa bằng 1,6 và pKb ước khoảng 12,4 đối với một base tiếp hợp. Natri ethyl xanthat dễ dàng hấp phụ trên bề mặt của các sulfide rắn.

Phân hủy trong nước

Tốc độ phân hủy natri ethyl xanthat trong nước tăng lên khi pH giảm xuống và/hoặc nhiệt độ tăng lên. Người ta cho rằng nó phân hủy theo một trong ba cách sau: *Phân li thành axit xanthic và sau đó thành cacbon đisulfide và rượu. :C2H5OCS2Na + H2O → C2H5OCS2H + NaOH :C2H5OCS2H → CS2 + C2H5OH

*oxy hóa thành đixanthogen. :4C2H5OCS2 + 2H2O + O2 → 2(C2H5OCS2)2 + 4OH

*Phân hủy thủy phân :6C2H5OCS2 + 3H2O → 6C2H5OH + CO32– + 3CS2 + 2CS32–

Hai phản ứng đầu là phụ và cần điều kiện môi trường axit. Phản ứng thứ ba diễn ra trong môi trường trung hòa hay kiềm (pH > 7) và tự gia tốc, do nó được xúc tác bằng rượu tạo ra như là một sản phẩm. Tốc độ của nó tăng lên theo nồng độ của các chất phản ứng và với sự tăng lên của nhiệt độ, từ 1,1%/ngày ở 20 ℃ tới 4,6%/ngày ở 40 ℃ đối với dung dịch 10% ở pH = 10. Giảm pH từ 10 tới 6,5 làm tăng tốc độ phân hủy từ 1,1%/ngày tới 16%/ngày. Sự phân hủy cũng được gia tốc bởi sự có mặt của các kim loại như đồng, sắt, chì, kẽm, có vai trò như một chất xúc tác.

An toàn

Natri ethyl xanthat có độc tính vừa phải theo đường miệng và đường da đối với động vật và kích thích mắt cũng như da. Nó đặc biệt độc hại đối với thủy sinh vật và vì thế việc thải nó ra môi trường bị kiểm soát chặt. Liều gây tử vong trung bình (chuột bạch đực, miệng, dung dịch 10% ở pH ≈ 11) là 730 mg/kg trọng lượng cơ thể, với tử vong chủ yếu diễn ra trong ngày đầu tiên. Các cơ quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất là hệ thần kinh trung ương, gan và lá lách.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri ethyl xanthat** (SEX = **S**odium **e**thyl **x**anthate trong tiếng Anh) là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ với công thức hóa học **CH3CH2OCS2Na**. Nó là một chất bột màu vàng nhạt, bị thủy
**Kali ethyl xanthat** là một hợp chất sulfur hữu cơ với công thức hóa học CH3CH2OCS2K. Nó là một chất bột màu vàng nhạt được sử dụng trong công nghiệp khai khoáng để chia tách
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho