✨Namthip Jongrachatawiboon

Namthip Jongrachatawiboon

Namthip Jongrachatawiboon (tiếng Thái: น้ำทิพย์ จงรัชตวิบูลย์, phiên âm: Nam-thíp Chong-rát-cha-ta-vi-bun, sinh ngày 23 tháng 11 năm 1982) còn có nghệ danh là Bee (บี), là một nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ người Thái Lan. Cô đang diễn viên trực thuộc công ty Exact & Scenario của The One Enterprise nằm hệ thống của Tập đoàn GMM Grammy. Cô được biết đến qua các bộ phim truyền hình như Dòng máu phượng hoàng (2001), Trận chiến của những thiên thần (2008), Bí mật của siêu sao (2008), Linh hồn bị đánh tráo (2010), Hoa hồng của quỷ (2011), Lưới tình Catwalk (2012). Namthip cũng đảm nhận vai trò huấn luyện viên của The Face Thailand.

Thời thơ ấu

Bee Namthip tốt nghiệp lớp 12 chuyên ngành tiếng Đức của Đại học Benjamarachanusorn.

Bee Namthip là sinh viên khoa Nghệ thuật truyền thông (Faculty of Communication Arts) của Đại học Suan Sunandha Rajabhat ở Bangkok.

Sự nghiệp

Năm 1994, Bee được nhà thiết kế thời trang Araya Intra lựa chọn để trở thành người mẫu cho nhãn hiệu Jaspal. Cùng năm, Bee nhận lời mời của Anuwat Niwatwong và trình diễn bộ sưu tập thời trang mang tên "Phong phú" của anh. Đây cũng là thời điểm mà cô bắt đầu được biết tới trong làng người mẫu.

Về lĩnh vực âm nhạc và diễn xuất, cô trở thành ca sĩ năm 1999 sau khi tham gia vào video ca nhạc Rak Mak Ken Pai của Nawin Tar. Năm 2001, cô có vai diễn đầu tay trong phim Dòng máu phượng hoàng.

Đời tư

Bee từng có quan hệ tình cảm với Kelly Thanapat trong 5 năm, tuy nhiên, họ đã chia tay vào năm 2011. Bee từng có quan hệ tình cảm với Hym Kuhapremkit trong 8 năm nhưng họ đã chia tay vào đầu năm 2019.

Danh sách chương trình

Điện ảnh

Truyền hình

Chương trình

thumb|Bee Namthip (đứng thứ hai từ bên trái) trong mùa [[The Face Thailand All-Star]]

Danh sách album

Cover

  • เดียวดายกลางสายลม (từ phim The Promise)

Album phòng thu

  • Unbravable Woman
  • B2
  • B The Best
  • OST-Prai Prattana
  • Her Song

Video ca nhạc

  • Rak Mak Kern Pai (1999)
  • Ying Tou Ying Suay Blackhead (1999)
  • Spec (1999)
  • Mai Chai Luey (1999)
  • Tong Mai Rub (2000)
  • Tao Tee Mee (2005)
  • ไม่เหลือเหตุผลจะรัก / Mai Luer Hed Pol Ja Rak - Wichayanee Pearklin (2009)
  • เกือบ / Geuap - Burin Boonvisut (2011)
  • ความเจ็บยังคงหายใจ / Kwahm Jep Yung Kong Hai Jai - Aof Pongsak Rattanapong (đóng với Sorawit Suboon) (2013)
  • หยุดก่อน / Yoot Gaun - Nick Studio 54 (đóng với Nawat Kulrattanarak) (2015)
  • เปลวไฟ / Bpleo Fai - Blackhead (đóng với Salita "Jukkoo" Klinchan) (2016)
  • ทานข้าวกันไหม / Tahn Kao Gun Mai - Palaphol Pholkongseng (đóng với Sapol Assawamunkong) (2018)
  • CUTE - P-HOT (Official MV) Prod. BossaOnTheBeat (2019)
  • ชนะไปแล้ว / Chana Bpai Laeo (OST Chan Cheu Bussaba) - Film Thanapat (2020)

Giải thưởng và đề cử

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Namthip Jongrachatawiboon** (tiếng Thái: น้ำทิพย์ จงรัชตวิบูลย์, phiên âm: Nam-thíp Chong-rát-cha-ta-vi-bun, sinh ngày 23 tháng 11 năm 1982) còn có nghệ danh là **Bee** (บี), là một nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ người
Dưới đây là danh sách giải thưởng và đề cử của nữ diễn viên, ca sĩ, người mẫu người Thái Lan Namthip Jongrachatawiboon. ## Star Light Award |- | 2013 || Bee Namthip || Người
Dưới đây là danh sách các chuyến lưu diễn trong nước và thế giới của diễn viên **Namthip Jongrachatawiboon** ## Thái Lan ## Trung Quốc
Dưới đây là danh sách các album, bài hát và video ca nhạc của Namthip Jongrachatawiboon. ## Danh sách album ### Album phòng thu ### Video ca nhạc * 1999: "Rak Mak Kern Pai" -
**Trận chiến của những thiên thần** (_Songkram Nangfah_ - _Battle of Angels_) là một bộ phim truyền hình Thái Lan dài 34 tập, khởi chiếu vào năm 2008. Nội dung phim dựa trên câu chuyện
Đây là danh sách các bộ **Lakorn** hay **Phim truyện truyền hình Thái Lan** được xếp theo các năm. Danh sách này chủ yếu các bộ phim phát sóng tại Việt Nam qua các bộ
**Buang Ruk Kamathep** (tên Tiếng Thái: **บ่วงรักกามเทพ**, tên tiếng Việt: **Chiếc nhẫn tình yêu**) là bộ phim truyền hình Thái Lan, phát sóng vào năm 2009. Với sự tham gia của Nawat Kulrattanarak, Namthip Jongrachatawiboon,
**Mia 2018** (tạm dịch: _Làm vợ thời nay_, _Kiêu hãnh và định kiến_, tên tiếng Thái: _เมีย 2018 รักเลือกได้_) là bộ phim truyền hình Thái Lan năm 2018. Bộ phim đánh dấu sự tái hợp
**Giao ước chết** (tiếng Thái: **เพื่อน..ที่ระลึก** (tiếng Anh: **The Promise**) là bộ phim điện ảnh thể loại kinh dị Thái Lan công chiếu vào năm 2017. Phim với sự tham gia của Namthip Jongrachatawiboon và
**Đêm định mệnh** (แก้วล้อมเพชร / Kaew Lorm Petch) là một phim truyền hình Thái Lan dài 35 tập, ra mắt năm 2008 do hãng _Exact_ sản xuất, được làm lại từ bộ phim đình đám
**Mia Mai Chai Mia** (tên Tiếng Thái: **เมียไม่ใช่เมืย**, tên tiếng Việt: **Linh hồn bị đánh tráo**) là bộ phim truyền hình Thái Lan, phát sóng vào năm 2011. Với sự tham gia của Namthip Jongrachatawiboon,
**Kwarm Lub Kaung Superstar** (tên Tiếng Thái: **ความลับของซุปเปอร์สตาร์**, tên tiếng Việt: **Bí mật của siêu sao**) là bộ phim truyền hình Thái Lan, phát sóng vào năm 2008. Phim với sự tham gia của Patiparn
**Jub Tai Wai Rai Sai Samorn** (tên tiếng Thái: **จับตายวายร้ายสายสมร**, tiếng Việt: **Băng nữ sát thủ Sai Samorn**) là bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng vào năm 2010. Phiên bản làm lại cùng
**Taley Rissaya** (tên Tiếng Thái: **ทะเลริษยา**, tên tiếng Việt: **Khát vọng giàu sang / Thủy thần nổi giận (2006), Tham Vọng Sang Giàu / Lòng Tham Vô Đáy (2019)**) là bộ phim truyền hình Thái
**Ngày 23 tháng 11** là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận). Còn 38 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện * 1499 – Hoàng tử giả Perkin Warbeck
**_Nàng Kim Sam Soon dễ thương_** (tiếng Hàn: 내 이름은 김삼순, _Nae I-reum-eun Kim Sam-soon_, hay **_Tên tôi là Kim Sam-Soon_**) là bộ phim của hãng MBC (Hàn Quốc) sản xuất vào năm 2005. Bộ
**Artit Ching Duang** (Thai: **อาทิตย์ชิงดวง**; rtgs: Athit Ching Duang **"Feuding Sun"**, tiếng Việt: **Vượt qua bóng tối / Dòng máu cuối cùng**) là bộ phim truyền hình Thái Lan chiếu trên đài Channel 5 (CH5)
**Cuộc chiến sắc đẹp** là bộ phim được thực hiện theo mô típ thực tế xoay quanh một cuộc thi sắc đẹp. Với sự góp mặt của dàn diễn viên trẻ đẹp đã tạo nên
**Saharat Sangkapreecha** (tiếng Thái: **สหรัถ สังคปรีชา**, phiên âm: Xa-ha-rát Xăng-kha-bơ-ri-cha) còn có biệt danh là **Kong** (tiếng Thái: **ก้อง**) là nam ca sĩ nhạc pop Thái Lan, anh nổi tiếng trong khoảng những năm 1980
**Nawat Kulrattanarak** (tiếng Thái: ณวัฒน์ กุลรัตนรักษ์, phiên âm: Na-vát Cun-rát-ta-na-rác, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1978) còn có nghệ danh là **Pong** (ป้อง) là một diễn viên, người mẫu người Thái Lan. Anh được
**Sapol Assawamunkong** (tiếng Thái: สพล อัศวมั่นคง, phiên âm: Sa-pon Át-sa-va-man-khong, sinh ngày 6 tháng 12 năm 1993) còn có nghệ danh là **Great** (เกรท) là diễn viên, người mẫu người Thái Lan. ## Tiểu sử