✨Nakajima E8N

Nakajima E8N

Chiếc Nakajima E8N là một kiểu thủy phi cơ trinh sát Nhật Bản được phóng lên bằng máy phóng từ tàu chiến từng tham gia Chiến tranh Trung-Nhật. Nó là kiểu máy bay hai tầng cánh một động cơ hai chỗ ngồi với phao nổi chính ở trung tâm và các phao phụ dưới cánh. Trong Chiến tranh Thái Bình Dương, phe Đồng Minh đặt tên mã cho nó là "Dave".

Thiết kế và phát triển

Chiếc E8N được thiết kế nhằm thay thế kiểu E4N của cùng công ty và là một sự phát triển đáng kể so với kiểu trước với cải tiến diện tích cánh nhỏ và đuôi được nâng cao. Có bảy chiếc nguyên mẫu được chế tạo dưới tên gọi nội bộ công ty là MS, và nó bay chuyến bay đầu tiên vào tháng 3 năm 1934. Nó được đưa ra bay thử nghiệm cạnh tranh cùng các thiết kế của Aichi và Kawanishi.

Lịch sử hoạt động

Kiểu MS bắt đầu được đưa vào sản xuất dưới tên gọi Thủy phi cơ Trinh sát Hải quân Loại 95 Kiểu 1 vào tháng 10 năm 1935. Đã có tổng cộng 755 chiếc E8N được sản xuất bởi Nakajima và Kawanishi cho đến năm 1940. Nó sau đó được bố trí đến mọi chiếc chiến hạm chủ lực đang hoạt động, mười sáu tàu tuần dương và năm tàu chở thủy phi cơ.

Nó hoạt động khá thành công trong Chiến tranh Trung-Nhật không chỉ trong vai trò trinh sát mà còn trong vai trò ném bom bổ nhào và chỉ điểm cho pháo binh.

Đặc tính chung

  • Đội bay: 2 người
  • Chiều dài: 8,81 m (28 ft 11 in)
  • Sải cánh: 10,98 m (36 ft 0 in)
  • Chiều cao: 3,84 m (12 ft 7 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 26,5 m² (285,14 ft²)
  • Lực nâng của cánh: 71,7 kg/m² (14,66 lb/ft²)
  • Trọng lượng không tải: 1.320 kg (2.904 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 1.900 kg (4.180 lb)
  • Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Kotobuki-2 KAI-2 9 xy lanh bố trí hình tròn, công suất 630 mã lực (470 kW)

Đặc tính bay

  • Tốc độ lớn nhất: 301 km/h (162 knot, 186 mph)
  • Tốc độ bay đường trường: 186 km/h (100 knots, 115 mph)
  • Tầm bay tối đa: 904 km (485 nm, 558 mi)
  • Trần bay: 7.270 m (23.845 ft)
  • Tốc độ lên cao: 7,67 m/s (1.510 ft/min)

Vũ khí

  • 2 x súng máy 7,7 mm
  • 2 x bom 30 kg (66 lb)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Nakajima E8N** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát Nhật Bản được phóng lên bằng máy phóng từ tàu chiến từng tham gia Chiến tranh Trung-Nhật. Nó là kiểu máy bay hai tầng
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
Sau đây là **danh sách máy bay** của **Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** và **Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản**, trong quá khứ và hiện tại. Captain Le Triem ## Trước
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Chitose_** (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Không nên nhầm nó với chiếc tàu tuần dương Chitose. Nguyên là một