✨My All

My All

"My All" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Butterfly (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album (thứ hai dưới hình thức thương mại) vào ngày 21 tháng 4 năm 1998 bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Carey với Walter Afanasieff, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "My All" được xây dựng xung quanh những giai điệu hợp âm guitar của nhạc Latinh với việc sử dụng tinh tế bộ gõ Latinh xuyên suốt đoạn điệp khúc đầu tiên, trước khi được biến đổi theo phong cách R&B đương đại quen thuộc, trong đó nội dung đề cập đến tuyên bố của một người phụ nữ cô đơn rằng cô sẽ đánh đổi "tất cả" để có thể bên cạnh người yêu đang xa cách của mình. Carey đã được truyền cảm hứng để sáng tác bài hát và sử dụng những giai điệu ảnh hưởng từ âm nhạc Latinh sau một chuyến du lịch đến Puerto Rico, nơi cô bị thu hút và ảnh hưởng bởi nền văn hóa ở đây.

Hai bản phối lại khác nhau đã được thực hiện cho "My All", trong đó phiên bản đầu tiên với tên gọi "My All/Stay Awhile" (So So Def Remix) được sản xuất bởi Jermaine Dupri và hợp tác với Lord Tariq & Peter Gunz, bên cạnh một phiên bản được phối lại bởi David Morales. Ngoài ra, Carey còn thu âm một phiên bản tiếng Tây Ban Nha cho bài hát với tiêu đề "Mi Todo". Sau khi phát hành, "My All" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu mượt mà, chất giọng của Carey và quá trình sản xuất nó. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công đáng kể về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở một số quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường nổi bật như Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ 13 trong sự nghiệp của Carey và giúp cô nâng cao kỷ lục cho nghệ sĩ nữ nắm giữ nhiều đĩa đơn số một nhất tại đây.

Video ca nhạc cho "My All" được đạo diễn bởi Herb Ritts, trong đó bao gồm những cảnh Carey nằm trên một chiếc tàu bị chìm và đau buồn vì người yêu đã ra đi, xen kẽ với những hình ảnh cô tưởng tượng khi gặp người yêu trên đỉnh ngọn hải đăng và bên nhau ngắm bầu trời đêm. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn (thỉnh thoảng kết hợp giữa bản gốc và bản phối lại "My All/Stay Awhile"), bao gồm Saturday Night Live, Top of the Pops, The Rosie O'Donnell Show, VH1 Divas năm 1998, giải thưởng Giải trí Blockbuster năm 1998 và giải thưởng Âm nhạc Thế giới 1998, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "My All" đã xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Carey, như #1's (1998), Greatest Hits (2001), The Ballads (2008) và #1 to Infinity (2015). Ngoài ra, nó còn được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Shanice, Jordin Sparks, Jessica Sanchez và Melanie Faye.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu

"My All" (bản album) – 3:51

"My All" (Classic Radio Club phối) – 4:15

Đĩa CD maxi tại châu Âu

"My All/Stay Awhile (So So Def phối với Lord Tariq & Peter Gunz) – 4:33

"My All/Stay Awhile (So So Def Mix không rap) – 3:46

"My All (Morales Def Club phối) – 7:16

"My All (Full Crew Main phối) – 4:38

Đĩa CD tại Anh quốc

"My All" (bản album) – 3:51

"My All" (Morales Classic Radio phối) – 4:21

"My All" (Morales Classic Club phối) – 9:06

"My All" (Full Crew Main phối) – 4:40

"My All" (Full Crew Radio phối) – 3:57

Đĩa CD tại Hoa Kỳ

"My All" – 3:51

"Breakdown" – 4:58

Đĩa CD Maxi tại Hoa Kỳ

"My All" (Classic Club phối) – 9:06

"The Roof" (Mobb Deep phối) – 5:29

"Breakdown" (The Mo'Thugs phối lại) – 4:58

"Fly Away" (Butterfly Reprise) (Fly Away Club phối) – 9:50

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Butterfly, Columbia Records.

;Thu âm

  • Thu âm tại Crave Studios (Thành phố New York, New York), WallyWorld (California) và The Hit Factory (Thành phố New York, New York)
  • Phối khí tại Crave Studios (Thành phố New York, New York)
  • Master tại Gateway Mastering (Portland, Maine)

;Quản lý

  • Xuất bản bởi Sony/ATV Songs LLC, Rye Songs (BMI)/Sony/ATV Tunes LLC và WallyWorld Music
  • Bản quyền được sở hữu bởi Sony/ATV Music Publishing

;Thành phần

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Xếp hạng thập niên

Chứng nhận

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**My All**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Mariah Carey nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, _Butterfly_ (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ
**_Overcome_** là album phòng thu thứ tư của ban nhạc heavy metal Mỹ All That Remains. Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 9 năm 2008. _Overcome_ là album đầu tiên của All That
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
**_All About Eve_** là một bộ phim chính kịch Mỹ năm 1950, biên kịch và đạo diễn bởi Joseph L. Mankiewicz, chuyển thể từ truyện ngắn _The Wisdom of Eve_ của Mary Orr. Các Diễn
**_Step Up: All In_** (hay còn gọi **_Step Up 5: All In_**) là một bộ phim Dance 3D Mỹ 2014 của đạo diễn Trish Sie và là phim thứ 5 cũng như cuối cùng trong
**_All Too Well: The Short Film_** là phim ngắn chính kịch lãng mạn năm 2021 do ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift viết kịch bản và đạo diễn, đánh dấu tác phẩm
**_Agatha All Along_** là một bộ phim truyền hình ngắn tập Mỹ do Jac Schaeffer tạo ra cho dịch vụ trực tuyến Disney+, dựa trên nhân vật của Marvel Comics là Agatha Harkness. Bộ phim
"**All About That Bass**" là đĩa đơn đầu tay của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Meghan Trainor. Bài hát được phát hành bởi hãng Epic Records vào tháng 6 năm 2014,
**_Eating Out: All You Can Eat_** (tên tiếng Việt: _Ăn ngoài: Ăn thả ga_) là một bộ phim hài tình dục Mỹ năm 2009 của đạo diễn Glenn Gaylord. Đây là phần thứ ba trong
**All Saints** là một nhóm nhạc nữ tiếng nhất Anh Quốc vào cuối thập niên 90 cùng với nhóm Spice Girls,với 7 đĩa đơn đứng đầu vị trí # 1 tại Anh, bán ra hơn
"**Storm Area 51, They Can't Stop All of Us**" (tạm dịch: _Đột kích Khu vực 51, Họ không thể ngăn chặn tất cả chúng ta_), thường được gọi là **Raid Area 51**, **Storm Area 51**,
"**Guilty All the Same**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được ban nhạc thu âm cho album phòng thu thứ 6 của họ, _The Hunting Party_, và
"**All for Nothing**" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park, hợp tác cùng nghệ sĩ guitar kiêm ca sĩ người Mỹ Page Hamilton từ nhóm nhạc alternative metal Helmet, trích
**_All the King's Men_** là một phim chính kịch của hãng Columbia Pictures sản xuất năm 1949 dựa trên tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Robert Penn Warren. Phim do Robert Rossen đạo diễn,
thumb|right|2 quán quân của _RuPaul's Drag Race All Stars_, Trinity The Tuck (trái) và Monét X Change (phải) Chương trình truyền hình thực tế về drag queen **_RuPaul's Drag Race All Stars_** mùa thứ tư
**_The Kids Are All Right_** (_Lũ trẻ đều ổn_) là một bộ phim hài chính kịch của Mỹ năm 2010 do Lisa Cholodenko đạo diễn, đồng viết kịch bản với Stuart Blumberg. Đây là một
Chương trình truyền hình thực tế về drag queen **_RuPaul's Drag Race All Stars_** mùa thứ năm được công bố chính thức trên kênh VH1 vào ngày 19 tháng 8 năm 2019. Ngày 20 tháng
"**Where Have All the Flowers Gone?**" (_Những bông hoa đâu cả rồi?_) là một bài hát phản chiến của thập kỷ 1960, do Pete Seeger và Joe Hickerson sáng tác, phồ lời cho một bài
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho hạng mục **Album Pop được yêu thích nhất** bắt đầu được trao tặng kể từ năm 1974. Hạng mục này tôn vinh những album Pop xuất sắc của năm
Henry Slocum đánh bại Howard Taylor 6-4, 6-1, 6-0 trong All Comers’ Final để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1888. Henry Slocum giành chiến thắng
William Larned bảo vệ danh hiệu thành công khi đánh bại Reginald Doherty trong Challenge Round 4–6, 6–2, 6–4, 8–6 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia
Laurence Doherty đánh bại đương kim vô địch William Larned trong Challenge Round 6–0, 6–3, 10–8 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1903. Doherty đánh
Holcombe Ward đánh bại William Clothier 10–8, 6–4, 9–7 trong All Comers’ Final để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1904. Đương kim vô địch Laurence
William Clothier đánh bại đương kim vô địch Beals Wright in the Challenge Round 6–3, 6–0, 6–4 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1906. Clothier
Beals Wright đánh bại đương kim vô địch Holcombe Ward in the Challenge Round 6–2, 6–1, 11–9 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1905. Wright
William Larned đánh bại Robert LeRoy 6–2, 6–2, 6–4 trong All Comers’ Final để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1907. Đương kim vô địch William
Đương kim vô địch William Larned giành chiến thắng trong Challenge Round trước Beals Wright 6–1, 6–2, 8–6 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1908.
Đương kim vô địch William Larned đánh bại William Clothier ở Challenge Round 6–1, 6–2, 5–7, 1–6, 6–1 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1909.
Đương kim vô địch William Larned đánh bại Maurice McLoughlin ở Challenge Round 6–4, 6–4, 6–2 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1911. McLoughlin đánh
Đương kim vô địch William Larned đánh bại Tom Bundy ở Challenge Round 6–1, 5–7, 6–0, 6–8, 6–1 để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt vô địch quốc gia Mỹ 1910.
Bertha Townsend đánh bại Marion Wright 6–2, 6–2 trong Chung kết All Comers. Bertha Townsend đánh bại đương kim vô địch Ellen Hansell 6–3, 6–5 ở Vòng Thách đấu. Sự kiện được tổ chức ở
Ellen Roosevelt giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Bertha Townsend 6–2, 6–2 ở Vòng Thách đấu trước gần 2.000 khán giả. Roosevelt giành quyền thách đấu với Townsend khi đánh
Bertha Townsend bảo vệ danh hiệu thành công khi đánh bại Lida Voorhees 7–5, 6–2 ở Vòng Thách đấu. Lida Voorhuis giành quyền thách đấu với Townsend khi đánh bại Helen Day Harris 6–5, 2–6,
Mabel Cahill giành chức vô địch khi đánh bại tay vợt thách đấu Elisabeth Moore, 17 tuổi đến từ Hohokus Valley Tennis Club, 5–7, 6–3, 6–4, 4–6, 6–2 ở Vòng Thách đấu. Moore giành quyền
Mabel Cahill giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Ellen Roosevelt 6–4, 6–1, 4–6, 6–3 ở Vòng Thách đấu. Cahill giành quyền thách đấu với Ellen Roosevelt khi đánh bại người
Aline Terry giành chức vô địch đơn nữ khi đánh bại Augusta Schultz 6–1, 6–3 trong trận chung kết của All Comers. Đương kim vô địch Mabel Cahill không tham gia và không bảo vệ
Juliette Atkinson giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Helen Hellwig 6–4, 6–2, 6–1 ở Vòng Thách đấu. Atkinson giành quyền thách đấu với Hellwig khi đánh bại Elisabeth Moore 6–3,
Helen Hellwig giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Aline Terry 7–5, 3–6, 6–0, 3–6, 6–3 ở Vòng Thách đấu of the 1894 U.S. Women's National Singles Championship. Hellwig giành quyền
Elisabeth Moore giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Juliette Atkinson 6–4, 4–6, 6–2, 6–2 ở Vòng Thách đấu. Moore giành quyền thách đấu với Atkinson khi đánh bại Annabella Wistar
Juliette Atkinson giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Elisabeth Moore 6–3, 6–3, 4–6, 3–6, 6–3 ở Vòng Thách đấu, đảo ngược kết quả của mùa giải năm trước. Atkinson giành
Juliette Atkinson giành chức vô địch khi đánh bại người thách đấu Marion Jones 6–3, 5–7, 6–4, 2–6, 7–5 ở Vòng Thách đấu, cứu được 5 matchpoints trong set cuối cùng. Đây là danh hiệu
Marion Jones giành chức vô địch khi đánh bại Maud Banks 6–1, 6–1, 7–5 trong trận chung kết All Comers. Đương kim vô địch Juliette Atkinson không bảo vệ danh hiệu của mình và do
Myrtle McAteer giành chức vô địch khi đánh bại Edith Parker 6–2, 6–2, 6–0 trong trận chung kết All Comers. Đương kim vô địch Marion Jones không bảo vệ danh hiệu của mình và do
Marion Jones giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Elisabeth Moore 6–1, 1–0, ở Vòng Thách đấu. Moore cảm thấy trong ổn trong trận Thách đấu và ngất xỉu khi bắt
Elisabeth Moore giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Myrtle McAteer 6–4, 3–6, 7–5, 2–6, 6–2 ở Vòng Thách đấu. Vòng đấu bao gồm 4 nhà vô địch trước đó hoặc
May Sutton giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Elisabeth Moore 6–1, 6–2 ở Vòng Thách đấu. Sutton giành quyền thách đấu với Moore khi đánh bại Helen Homans 6–1, 6–1
Elisabeth Moore giành chức vô địch khi đánh bại đương kim vô địch Marion Jones 7–5, 8–6 ở Vòng Thách đấu. Moore giành quyền thách đấu với Jones khi đánh bại Carrie Neely 6–2, 6–4
Elisabeth Moore giành chức vô địch khi đánh bại Helen Homans 6–4, 5–7, 6–1 trong trận chung kết của All Comers. May Sutton là đương kim vô địch tuy nhiên không bảo vệ danh hiệu
Evelyn Sears giành chức vô địch khi đánh bại Carrie Neely 6–3, 6-2 trong trận chung kết của All Comers. Helen Homans là đương kim vô địch tuy nhiên không bảo vệ danh hiệu của
Helen Homans giành chức vô địch khi đánh bại Maud Barger-Wallach 6–4, 6–3 trong trận chung kết của All Comers. Elisabeth Moore là đương kim vô địch tuy nhiên không bảo vệ danh hiệu của