✨Mori Ōgai

Mori Ōgai

17 tháng 2 năm 1862 – 8 tháng 7 năm 1922) là một bác sĩ, một dịch giả, nhà viết tiểu thuyết và là một nhà thơ Nhật Bản. Ông sinh ra ở Tsuwano, tỉnh Iwami (nay là tỉnh Shimane) trong một gia đình đời đời làm nghề thầy thuốc cho lãnh chúa, lớn lên theo truyền thống đó, vào Đại học Đế quốc Tokyo học y khoa. Ông tốt nghiệp năm 1881 và trở thành quân y của lục quân.

Sự nghiệp

Mori được gửi đi học về khoa vệ sinh ở Đức (Leipzig, Dresden, Munich, và Berlin) bởi chính quyền Minh Trị năm 1884 khi ông ở tuổi 22. Trở về vào 4 năm sau, ông được tạm xếp ở một vị trí cao là một bác sĩ khoa nội trong quân đội Nhật Bản. Là một người chuyên điều trị không phải dùng phẫu thuật, Mori là chuyên gia trong lĩnh vực bệnh tê phù, một nguyên nhân gây đau ốm bởi sự thiếu hụt thiamine. Mori tin tưởng một cách sai lầm rằng bệnh tê phù là một bệnh truyền nhiễm và từ chối chế độ ăn kiêng mà lực lượng hải quân Nhật đề ra cái mà rõ ràng đã điều trị cho 99% bệnh nhân. Những quyết định đáng ngờ của ông trong suốt Chiến tranh Nga-Nhật là nguyên nhân cái chết của mười ngàn lính Nhật bị bệnh tê phù. Trong năm 1907 Mori trở thành Tổng cục trưởng hệ thống quân y của lục quân, vào năm 1916 ông được chỉ định làm giám đốc nhà bảo tàng Đế quốc.

Trong suốt chiến tranh Nga - Nhật (1904-1905) cái mà Mori giữ bên mình là một cuốn sổ thơ. Sau chiến tranh, ông bắt đầu thành lập tanka viết về Đảng bao gồm một số nhà thơ nổi tiếng như Yosano Akiko. Là một tác giả, Mori được coi là một nhà văn hàng đầu thời kỳ Minh Trị với những tác phẩm lừng danh như Maihime (舞姫, Nàng vũ công, 1890) miêu tả mối quan hệ giữa một người đàn ông Nhật và một phụ nữ Đức, mang màu sắc khai sáng khuynh hướng lãng mạn trong văn học Nhật Bản thời cận đại. Đặc biệt là Gan ("Ngỗng trời", được dịch ở Việt Nam với tên gọi "Nhạn", 1911–13) xuất bản năm 1881 ở Tokyo được chuyển thể thành phim bởi Shiro Toyoda năm 1953 với tựa đề the Mistress/ Bà chủ nhà.

Khi tinh thần khai sáng của giai đoạn đầu đã lắng dịu, ông viết các tác phẩm đậm màu sắc sử liệu như Sanshō Dayū (山椒大夫, "Truyện Sanshō, người kể dạo", 1915), Takasebune (高瀬舟, "Thuyền giải tù", 1916) v.v.

Những đóng góp khác của Mori có thể kể đến bao gồm dịch thuật những tác phẩm của Goethe, Schiller, Ibsen, Hans Christian Andersen, và Hauptmann; thành lập Viện phê bình văn học hiện đại ở Nhật dựa trên lý thuyết thẩm mỹ của Karl von Hartmann. Hầu hết thời gian làm việc về sau của ông thì liên quan đến tiểu sử và lịch sử.

Thông tin thêm

Tên thực của Mori là Rintarō (林太郎). Ōgai viết đúng là 鷗外 nhưng nhiều máy tính không hiện đúng ký tự kanji này và chữ 鴎外 thường được dùng thay thế.

Ngôi nhà nơi Mori từng sống được bảo quản ở khu vực Kokura Kita thuộc Kitakyushu, không xa nhà ga Kokura. Tại đây ông viết Kokura Nikki (Nhật ký Kokura). Ngôi nhà nơi ông sinh ra được bảo quản ở Tsuwano.

Một trong những người con gái của Mori, Mori Mari, có những ảnh hưởng tới sự vận động của Yaoi trong nền văn học Nhật Bản đương đại.

Tác phẩm tiêu biểu

  • Maihime (1890, 舞姫 | Nàng vũ công)
  • Utakata no ki (1890, Truyện người ca kỹ)
  • Fumizukai (1891, Người đưa thư)
  • Wita sekusuarisu (1909, ヰタ・セクスアリス Tình dục muôn năm)
  • Seinen (1910, Tuổi trẻ)
  • Chinmoku notō (Pháo đài tĩnh lặng, 1910)
  • Mōsō (Mộng tưởng, 1911)
  • Gan (1911–13, 雁 | Nhạn)
  • Okitsu Yagoemon no isho (1912, Thư trối trăn của Okitsuyaemon)
  • Sanshō Dayū (1915, 山椒大夫 | Truyện của Sanshô, người kể dạo)
  • Shibue Chūsai (1916, Sáp Giang Trừu Trai)
  • Takasebune (1916, 高瀬舟 | Thuyền giải tù) v.v.

Tác phẩm đã được dịch sang tiếng Việt

  • Ba truyện ngắn Đang trùng tu, Thuyền giải tù, Hanako (Nguyễn Nam Trân dịch từ nguyên tác tiếng Nhật).
  • Nhạn (Hoàng Long dịch từ nguyên tác tiếng Nhật, Nhà xuất bản Văn học, 2013)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
17 tháng 2 năm 1862 – 8 tháng 7 năm 1922) là một bác sĩ, một dịch giả, nhà viết tiểu thuyết và là một nhà thơ Nhật Bản. Ông sinh ra ở Tsuwano, tỉnh
Nhạn Nhạn, cuốn tiểu thuyết gồm 24 chương ngắn của Mori Ogai gương mặt thủ lĩnh của văn đàn Nhật Bản thời Minh Trị. Tác phẩm xoay quanh câu chuyện tình của ba nhân vật
Nàng Vũ Công Trân trọng giới thiệu tới quý độc giả cuốn Nàng vũ công gồm tuyển tập bộ ba truyện ngắn đầu tay của Mori Ogai môt trong ba trụ cột của nền văn
Các nhân vật của Bungou Stray Dogs được tạo ra bởi Kafka Asagiri và do Sango Harukawa phụ trách thiết kế. Asagiri đã đưa ra lưu ý rằng trong quá trình xây dựng tác phẩm,
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
, tên khai sinh ****, là một nhà văn người Nhật Bản. Nổi tiếng vì thuộc thế hệ những trí thức tinh hoa theo khuynh hướng sáng tạo văn hóa từ cuộc đối đầu phương
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
thumb|Sự kiện Sakai, Nhật Bản. _[[Le Monde Illustré_, 1868.]] là vụ giết hại 11 thủy binh Pháp từ hộ tống hạm _Dupleix_ của Pháp tại cảng Sakai gần Osaka, Nhật Bản vào năm 1868. Ngày
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
Ngày **17 tháng 2** là ngày thứ 48 trong lịch Gregory. Còn 317 ngày (318 ngày đối với năm nhuận) là hết năm. Ngày này thường rơi vào thứ tư, thứ sáu hoặc chủ nhật
**Năm 1862** (số La Mã: **MDCCCLXII**) là một năm bắt đầu vào ngày thứ tư trong lịch Gregory hay một năm bắt đầu bằng ngày thứ hai, chậm hơn 12 ngày trong lịch Julius). ##
là một trong 23 khu đặc biệt của Tokyo. Tính đến năm 2010, khu có dân số ước tính 244.982 và mật độ 17.820 người/km². Tổng diện tích 13,75 km². ## Địa lý Sumida nằm ở
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
(1892-1927) là nhà văn cận đại Nhật Bản nổi tiếng với thể loại truyện ngắn, là thủ lĩnh của văn phái _Tân hiện thực_ (shingenjitsushugi) Nhật Bản, một khuynh hướng dung hòa được những tinh
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
là một đại danh vào thời kì Edo của lịch sử Nhật Bản. Ông là người đã tham gia vào cuộc đàn áp cuộc nổi loạn Shimabara do những người nông dân theo đạo Thiên
là nhà văn người Nhật Bản được biết đến qua phong cách viết độc đáo và chủ đề nội tâm trong tác phẩm của anh. Các tác phẩm nổi tiếng của Nakajima bao gồm "Gào
**Léonard Tsuguharu Foujita** (tên tiếng Nhật: 藤田嗣治) thường gọi: Fujita Tsuguharu) là một họa sĩ người Pháp gốc Nhật Bản được nhiều người nhắc đến do sử dụng phương pháp vẽ tranh truyền thống của
, bút danh **Masaoka Noboru** (正岡 升), là một nhà thơ người Nhật, một tác gia, một nhà phê bình văn học trong thời kỳ Minh Trị của Nhật Bản. Shiki được coi là một