May East (còn được gọi là Maria Elisa Capparelli Pinheiro) là một nhà giáo dục người Anh / Brazil, nhà hoạch định không gian, ca sĩ và nhạc sĩ. Trong những năm qua, cô đã xen kẽ những hoạt động vận động, truyền cảm hứng đồng thời cũng là một nhà hoạt động xã hội.
Sự nghiệp âm nhạc từ 1981 - 1992
East đến từ một cộng đồng nghệ thuật phát triển rất mạnh là từ São Paulo và Rio de Janeiro, Brazil. Nghệ thuật của May East, có thể là thông qua phim, video, nghệ thuật sắp đặt hay âm nhạc, thể hiện mối quan tâm sâu sắc đối với môi trường của Brazil cả ở các thành phố lớn và nội địa rộng lớn, đặc biệt là các khu rừng nhiệt đới của Amazon.
Là một nghệ sĩ, May East bắt đầu sự nghiệp với tư cách là một ca sĩ trong ban nhạc Gang 90 & absurdettes vào năm 1981. Những bài hát của họ pha trộn làn sóng mới với thơ beatnik và hợp xướng nữ, lấy cảm hứng từ ban nhạc làn sóng mới B-52s. Gang 90 được coi là tiền thân của tất cả các ban nhạc làn sóng mới của thập niên 80 ở Brazil.
Năm 1982, cô hợp tác với nhóm videoart TVDO độc lập và hợp tác với nhà sản xuất Nelson Motta đồng sản xuất chương trình truyền hình Mocidade Independente cho TV Bandeirantes.
Năm 1984, cô phát hành đĩa đơn đầu tiên, "Fire in the jungle / Índio", ở Brazil, Hà Lan và Nhật Bản với EMI. Fire in the Jungle trở thành nhạc nền cho bộ phim Areias Escaldantes của đạo diễn độc lập bởi Francisco de Paula.
Vài tháng sau, album đầu tiên của cô là Remota Batucada đã được phát hành. Âm nhạc trong album này là một nhánh gốc của nhạc điện tử, âm nhạc dân gian và new wave pop và được đặt tên là "tribal ie-ie". East cũng phát hành album Tabapora và Charites. Cô chuyển đến Anh và sau đó đến cộng đồng Findhorn của Scotland, nơi cô tập trung vào các hoạt động sinh thái và bắt đầu thuyết giảng và hội thảo. Vào cuối những năm 90, cô phát hành các album: Cave of the Heart (với hợp xướng cộng đồng Findhorn) và Cómiicc Breath (với chồng cũ Craig Gibsone); và 1001 Faces (album solo) vào năm 2002.
Nhà giáo dục bền vững 1995- nay
May East đã đóng một vai trò nổi bật trong việc phát triển mối quan hệ giữa Liên Hợp Quốc và Công ty sinh thái Findhorn, đỉnh điểm là thành lập CIFAL Scotland năm 2006. Trung tâm đào tạo liên kết của Viện nghiên cứu và đào tạo Liên hợp quốc ở Bắc Âu đã hoạt động được 10 năm như một trung tâm nâng cao năng lực, lãnh đạo và chia sẻ kiến thức giữa chính quyền địa phương và khu vực, các tổ chức quốc tế, khu vực tư nhân và xã hội dân sự dưới sự lãnh đạo của May.
Cô hiện là Giám đốc điều hành của [http://www.gaiaeduction.org Gaia Education], một tập đoàn quốc tế gồm các nhà thiết kế và giáo dục bền vững từ các trung tâm nghiên cứu và phát triển cho lối sống hạn chế carbon. Gaia Education hỗ trợ phân phối chương trình tại 49 quốc gia, diễn ra trong các môi trường từ [https://www.scotsman.com/news/opinion/may-east-youth-leading-the-way-in-growing-income-for-zambia-s-poorest-1-4636157 cộng đồng] bộ lạc và [https://www.scotsman.com/news/opinion/may-east-youth-leading-the-way-in-growing-income-for-zambia-s-poorest-1-4636157 truyền thống] đến các khu du lịch sinh thái có chủ ý và từ [https://www.theguardian.com/sustainable-business/2014/oct/31/brazil-slum-forest-city-climate-change-vila-brasilandia?view=desktop khu ổ chuột đô thị] đến các trường đại học và trung tâm R & D.
Từ năm 2010 May East đã phát triển một loạt các hoạt động Học tập dựa trên Dự án hỗ trợ các cộng đồng bản địa và người di cư và truyền thống của họ, nhằm tồn tại trong môi trường thay đổi nhanh chóng đồng thời tăng cơ hội họ có thể thiết kế tương lai như mong muốn. Các dự án thúc đẩy các phương pháp tích hợp để quản lý đất đai cho đất lành mạnh hơn, năng suất dinh dưỡng và tăng cường khả năng phục hồi khí hậu.
Là một thành viên UNITAR, cô có bằng Thạc sĩ về Quy hoạch không gian với chuyên môn về các phương pháp tích hợp để phục hồi các thị trấn bị bỏ hoang ở miền Nam nước Ý, giúp cho việc tái kích hoạt các khu định cư bị bỏ hoang, được gọi là thị trấn ma ở miền nam châu Âu. Cô đã đóng góp một chương về những phát hiện của mình cho cuốn sách Từ xung đột đến bao gồm trong nhà ở: From Conflict to Inclusion in Housing: Interaction of Communities, Residents and Activists.
Cô đóng góp bài viết cho Tạp chí Scientific Journal của Hiệp hội sinh thái châu Âu.
May đã được xếp vào danh sách 100 nhà lãnh đạo khả năng bền vững toàn cầu ba năm liên tiếp (2011, 2012, 2013), được đưa ra bởi Ken Hickson, Chủ tịch / Giám đốc điều hành của Sustain Ability Showcase Asia and ABC Carbon. Danh sách công nhận 100 lãnh đạo trên khắp thế giới trong lĩnh vực phát triển bền vững.
May East đã nhận được giải thưởng Women of the Decade in Sustainability & Leadership Award trao tặng bởi [https://www.wef.org.in/about-women-economic-forum/ Diễn đàn kinh tế phụ nữ] và All Ladies League vào năm 2019.
Kể từ 2013, May East đã đóng góp nhiều bài viết cho các tạp chí The Scotsman và The Guardian.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**May East** (còn được gọi là **Maria Elisa Capparelli Pinheiro**) là một nhà giáo dục người Anh / Brazil, nhà hoạch định không gian, ca sĩ và nhạc sĩ. Trong những năm qua, cô đã
**_East vs. West – A Hearts of Iron Game_** (tạm dịch: _Đông Tây đối đầu – Trò chơi Trái tim Sắt đá_) viết tắt **_EvW_**, là trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại
**JNR lớp C50** là một dòng đầu máy hơi nước với cấu hình bố trí bánh xe 2-6-0 được chế tạo ở Nhật Bản từ năm 1929 đến năm 1933. Đã có tổng cộng 154
**JNR lớp C58** là một dòng đầu máy hơi nước với cấu hình bố trí bánh xe 2-6-2 được chế tạo bởi Đường sắt Chính phủ Nhật Bản (JGR) và Đường sắt Quốc gia Nhật
nhỏ|[[Nhà thờ Christ, Spitalfields]] **East End của Luân Đôn**, còn được gọi đơn giản là **East End**, là khu vực của Luân Đôn, Anh, phía đông thành phố Luân Đôn Trung cổ có tường thành
**Sân bay East Midlands** là một sân bay ở East Midlands, Anh, nằm ở Castle Donington ở Tây Bắc Leicestershire. Nó nằm giữa các thành phố Derby với cự ly 7 hải lý (13 km; 8,1
**PanSa East FC** là một câu lạc bộ bóng đá Samoa thuộc Mỹ thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Samoa thuộc Mỹ. PanSa có 4 lần vô địch giải quốc nội,
**"East"** là tập thứ mười lăm trong Phần 6 của series phim truyền hình _The Walking Dead_. Tập phim được phát sóng trên kênh AMC của Mỹ vào ngày 27 tháng 3 năm 2016. Khi
**_East India Company_** là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực lịch sử do hãng Nitro Games phát triển và Paradox Interactive phát hành vào năm 2009. Game dựa
**Các nhà máy ở thung lũng Derwent** là hệ thống các nhà máy được công nhận là Di sản thế giới nằm trong thung lũng Derwent, dọc theo sông Derwent, thuộc hạt Derbyshire, Anh. Hệ
là một bộ anime truyền hình của Nhật Bản được phát sóng trên khung giờ Noitamina của Fuji TV từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2009. Do Kamiyama Kenji làm đạo diễn kiêm tác
**Sân vận động Salt Lake** (), tên chính thức là **Vivekananda Yuba Bharati Krirangan** (**VYBK**; ), là một sân vận động đa năng ở Bidhannagar, Kolkata. Sân hiện có sức chứa 85.000 chỗ ngồi. Sân
Một cuộc **tấn công không gian mạng** là bất kỳ hình thức tấn công nào của các quốc gia, cá nhân, nhóm hoặc tổ chức nhắm vào các hệ thống thông tin máy tính, cơ
**_Strategic Command 2: Blitzkrieg_** là tựa game đại chiến lược do hãng Fury Software phát triển và Battlefront.com phát hành vào năm 2006. Là phần thứ hai trong dòng game _Strategic Command_, _Blitzkrieg_ thuộc thể
Sáp Xmen Salon Solutions - Hard Wax 70GChất sáp dẻo mịn.Giữ nếp & tạo độ phồng*, tóc chuẩn đẹp trai như được tạo kiểu tại salon.Độ giữ nếp: Strong hold (giữ nếp) đến 8h.Tạo độ
(gọi tắt **Kawasaki**) là một tập đoàn đại chúng đa quốc gia Nhật Bản sản xuất xe máy, động cơ, máy xây dựng, hàng không vũ trụ và quốc phòng, đầu máy toa xe và
**Ilyushin Il-76** (tên hiệu của NATO: Candid) là một máy bay vận tải hạng nặng đa năng bốn động cơ phản lực do **Ilyushin** thiết kế và sản xuất với mục đích vận chuyển máy
**Amazon Web Services** (**AWS**) là một công ty con của Amazon cung cấp các nền tảng điện toán đám mây theo yêu cầu cho các cá nhân, công ty và chính phủ, trên cơ
**de Havilland Canada DHC-6 Twin Otter** là một máy bay vận tải của Canada được thiết kế nhằm có thể cất và hạ cánh bằng đường băng ngắn (STOL-Short Takeoff and Landing). DHC-6 có thể
**Hội chợ Điện tử Tiêu dùng** (tiếng Anh: **Consumer Electronics Show**, viết tắt: **CES**), trước kia được gọi chính thức là **Hội chợ Điện tử Tiêu dùng Quốc tế** (tiếng Anh: 'International CES') là một
Khối lượng tịnh: 75 gThành phần: Chất tạo ngọt nhân tạo (isomalt (INS 953), acesulfam kali (INS 950)), nước, kem (7 %) (sữa), bơ (sữa), cà phê (0,65 %), chất làm ẩm: (glycerine), chất nhũ
MaybellineCreamyMatte hàng nhập Thái Có sẵn các màu như hình 673 - midtown pink 674- Madison red635- Coral Spark 685- Craving Coral676- East village rose642- pop of pink 675- Brooklyn bare637- Barely nude Maybelline Creamy
Sáp Xmen Salon Solutions - Hard Wax 70gSáp Xmen Salon Solutions - Hard Wax 70g Sáp vuốt tóc X-Men Salon Solutions Hard Wax với chất sáp dẻo mịn giúp giữ nếp & tạo độ phồng*,
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
MaybellineCreamyMatte hàng nhập Thái Có sẵn các màu như hình 673 - midtown pink 674- Madison red635- Coral Spark 685- Craving Coral676- East village rose642- pop of pink 675- Brooklyn bare637- Barely nude Maybelline Creamy
MaybellineCreamyMatte hàng nhập Thái Có sẵn các màu như hình 673 - midtown pink 674- Madison red635- Coral Spark 685- Craving Coral676- East village rose642- pop of pink 675- Brooklyn bare637- Barely nude Maybelline Creamy
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
MaybellineCreamyMatte hàng nhập Thái Có sẵn các màu như hình 673 - midtown pink 674- Madison red635- Coral Spark 685- Craving Coral676- East village rose642- pop of pink 675- Brooklyn bare637- Barely nude Maybelline Creamy
MaybellineCreamyMatte hàng nhập Thái Có sẵn các màu như hình 673 - midtown pink 674- Madison red635- Coral Spark 685- Craving Coral676- East village rose642- pop of pink 675- Brooklyn bare637- Barely nude Maybelline Creamy
• VÌ SAO BẠN SẼ THÍCH?Son lì dưỡng môi Maybelline Color Color Sensational Creamy Matte- cái tên đã nói lên tất cả khi lướt son trên môi bạn vẫn có thể cảm nhận độ mịn
**Tupolev Tu-154** () (tên hiệu NATO **Careless**) là một máy bay chở khách ba động cơ phản lực tầm trung của Liên Xô tương tự như chiếc Boeing 727 được thiết kế giữa những năm
**Ilyushin Il-86** là một máy bay phản lực tầm trung thân rộng. Được thiết kế và thử nghiệm bởi phòng thiết kế Ilyushin trong thập niên 1970, nó được ngành công nghiệp máy bay Liên
**Aérospatiale-BAC Concorde** là thành tựu hợp tác của chính phủ Anh và Pháp. Concorde là máy bay chở khách siêu thanh thương mại thành công nhất từng hoạt động, (chiếc kia là Tupolev Tu-144). Bay
**de Havilland DH.100 Vampire** là một loại máy bay tiêm kích trang bị động cơ phản lực được trang bị cho Không quân Hoàng gia (RAF) vào cuối Chiến tranh thế giới II. Sau Gloster
**Ilyushin Il-62** (tiếng Nga: Илью́шин Ил-62; tên hiệu NATO: **Classic**) là một máy bay chở khách và chở hàng được trang bị bốn động cơ phản lực tầm xa của Liên Xô. Được Ilyushin thiết
**Airbus A320neo** (**neo** trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là _mới_, ngoài ra còn là viết tắt của , dịch là _tùy chọn động cơ mới_) là phiên bản nâng cấp động cơ của dòng
**Dornier Do 24** là một thiết kế máy bay đổ bộ mặt nước 3 động cơ của Đức trong thập niên 1930, do hãng Dornier Flugzeugwerke thiết kế cho lực lượng tuần tra biển và
**Hawker Sea Hawk** là một loại máy bay tiêm kích phản lực một chỗ của Anh trang bị cho Không quân Hải quân (FAA), đây là binh chủng không quân của Hải quân Hoàng gia
**Mil Mi-2** (tên hiệu NATO là "Hoplite") là một trực thăng quân sự đa nhiệm hạng nhẹ bọc thép, vừa có chức năng là trực thăng vận tải, vừa có thể có chức năng yểm
**Supermarine Swift** là một loại máy bay tiêm kích một chỗ của Anh do công ty Supermarine chế tạo, nó được trang bị cho Không quân Hoàng gia (RAF). Sau một thời gian phát triển
Chiếc **Kyūshū Q1W** **_Tokai_** (東海 "Đông Hải"), là một kiểu máy bay ném bom tuần tra chống tàu ngầm đặt căn cứ trên đất liền, được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản
thumb|right|Họa tiết hoa thủ công trên vải. Sản xuất vải ban đầu thủ công, đã phát triển thành lĩnh vực rộng hơn với sợi, chỉ, vải và sản phẩm sợi cho nhiều mục đích gia
**Lockheed Hudson** là một loại máy bay ném bom hạng nhẹ và trinh sát bờ biển do Hoa Kỳ chế tạo, ban đầu nó được chế tạo cho Không quân Hoàng gia (RAF) ngay trước
**Avro 504** là một loại máy bay hai tầng cánh trong Chiến tranh thế giới I, do hãng Avro thiết kế chế tạo và được nhiều hãng khác sản xuất theo giấy phép. Việc sản
**Grumman Gulfstream I** (định danh của hãng chế tạo **G-159**) là một loại máy bay thương mại hai động cơ phản lực. Bay lần đầu ngày 14 tháng 8 năm 1958. ## Biến thể nhỏ|TC-4C