✨Maputo

Maputo

Maputo (), tên cũ là Lourenço Marques cho tới trước năm 1976, là thủ đô và thành phố đông dân nhất Mozambique. Nằm tại cực nam Mozambique, Maputo nằm cách biên giới với Eswatini và Nam Phi khoảng 120 km. Thành phố có dân số 1.101.170 (tính tới 2017) và diện tích là 347 kilômét vuông. Vùng đô thị Maputo, bao gồm cả thành phố Matola lân cận, có dân số là 2.717.437. Maputo là một thành phố cảng với nền kinh tế dựa trên thương mại. Thành phố cũng nổi bật nhờ văn hóa sống động và kiến trúc đặc sắc và đa dạng.

Maputo nằm bên bờ một vịnh biển lớn của Ấn Độ Dương, gần nơi bốn con sông Tembe, Mbuluzi, Matola và Infulene hợp lưu. Thành phố bao gồm bảy đơn vị hành chính được gọi là bairros hay khu. Thành phố nằm trong tỉnh tỉnh Maputo, nhưng vẫn có chức năng như một tỉnh riêng biệt kể từ năm 1998. Thành phố Maputo là tỉnh có diện tích nhỏ nhất nhưng lại đông dân nhất ở Mozambique. Họ phát hiện ra khu vực hạ lưu của các con sông đổ ra vịnh Delagoa, đặc biệt là cửa biển Espírito Santo. Các pháo đài và điểm mậu dịch mà người Bồ Đào Nha thiết lập, bỏ hoang và tái chiếm lại ở bờ bắc của các con sông đều được đặt tên là "Lourenço Marques". Thị trấn tiền thân của thành phố ngày nay bắt đầu từ năm 1850 trong khi khu dân cũ trước đó đã bị người bản địa phá hủy hoàn toàn.

Vào ngày 10 tháng 11 năm 1887, Lourenço Marques chính thức trở thành một thành phố. Cuộc xung đột giữa Bồ Đào Nha và Anh nhằm giành quyền kiểm soát Lourenço Marques kết thúc vào ngày 24 tháng 7 năm 1875 với việc Tổng thống Pháp Patrice de Mac Mahon tuyên bố Lourenço Marques là của Bồ Đào Nha.

Vào năm 1871, thị trấn vẫn còn là một khu nghèo nàn, với những con đường nhỏ hẹp, những ngôi nhà mái bằng, lều tranh, những pháo đài mục nát. Sự nổi lên của Cộng hòa Transvaal khiến Bồ Đào Nha buộc phải phát triển một hải cảng. Vào năm 1876 Chính quyền Bồ Đào Nha cử một nhóm người để nạo vét khu vực bùn đất gần khu dân cư, với mục đích trồng cây bạch đàn, xây nhà thờ và bệnh viện. Vào năm 1898 thành phố thay thế cho Đảo Mozambique trong vai trò thủ đô Mozambique thuộc Bồ Đào Nha. Vào năm 1895, việc khai trương tuyến đường sắt của NZASM tới Pretoria, Nam Phi, giúp dân số của thành phố gia tăng đáng kể. Cơn sốt vàng Witwatersrand vào năm 1886 giúp phát triển kinh tế của thành phố cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 do Lourenço Marques là cảng gần nhất được sử dụng để xuất khẩu vàng từ Nam Phi. thumb|Đài tưởng niệm Thế chiến thứ nhất Vào đầu thế kỷ 20, với một cảng biển có đầy đủ thiết bị máy móc, bến bãi, cầu tàu, lán và cần trục, cho phép các tàu thuyền lớn có thể bốc dỡ hàng hóa trực tiếp lên các toa tàu, Lourenço Marques phát triển mạnh dưới sự cai trị của Bồ Đào Nha và trở nên quan trọng hơn. Cảng Maputo đón nhiều tàu chở hàng của Anh, Bồ Đào Nha hay của Đức, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tới từ Southampton, Lisboa, và Hamburg.

Do sự gia tăng dân số và nền kinh tế ngày một mở rộng nên kể từ thập kỷ 1940, chính quyền Bồ Đào Nha cho xây dựng một mạng lưới các trường cấp một và cấp hai, các trường công nghiệp và thương mại cũng như trường đại học đầu tiên trong khu vực — Đại học Lourenço Marques, khai giảng lần đầu năm 1962. Các cộng đồng người Bồ Đào Nha, tín đồ Hồi giáo (trong đó có tín đồ Ismaili), người Ấn Độ (trong đó có người quê ở Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha) và người Hoa (trong đó có người Maca) là những cộng đồng giàu có nhất ở đây nhờ tập trung phát triển mảng công nghiệp và thương mại. Các khu vực thành thị của Mozambique phát triển nhanh trong thời kỳ này do không có luật lệ nào hạn chế người bản địa Mozambique di cư trong nước. Điều này khác hoàn toàn so với chính sách apartheid của nước Nam Phi láng giềng.

Mặt trận Giải phóng Mozambique, hay FRELIMO, được thành lập tại Tanzania vào năm 1962 do Eduardo Mondlane đứng đầu, phát động cuộc đấu tranh giành độc lập từ tay Bồ Đào Nha. Chiến tranh giành độc lập Mozambique kéo dài trong 10 năm và kết thúc vào năm 1974 khi chính quyền Estado Novo bị lật đổ ở Lisboa sau một cuộc đảo chính quân sự của phe cánh tả. Chính phủ mới của Bồ Đào Nha trao trả độc lập cho hầu hết các thuộc địa hải ngoại của Bồ Đào Nha (ngoại trừ Đông Timor và Ma Cao).

Độc lập

Cộng hòa Nhân dân Mozambique tuyên bố độc lập vào ngày 25 tháng 6 năm 1975 dựa trên nội dung của Hiệp định Lusaka ký vào tháng 9 năm 1974. Một cuộc diễu hành và buổi tiệc chiêu đãi kết thúc lễ mừng độc lập tại thủ đô, nơi người ta dự định đổi tên thành Can Phumo, hay "Xứ Phumo," theo tên của một tù trưởng người Shangaan sống ở khu vực này khi nhà thám hiểm Lourenço Marques tới đây lần đầu năm 1545. Tuy vậy vào tháng 2 năm 1976 tên gọi của thành phố được đổi thành Maputo. Tên gọi này dựa theo tên của sông Maputo. Đây là con sông ngăn cách Mozambique và Nam Phi ở phía nam Mozambique và mang ý nghĩa biểu tưởng trong cuộc đấu tranh vũ trang của FRELIMO chống Bồ Đào Nha, vơi khẩu hiệu Viva Moçambique unido, do Rovuma ao Maputo ("Mozambique muôn năm, thống nhất từ Rovuma cho tới Maputo"; Rovuma là con sông biên giới với Tanzania ở cực bắc đất nước).

Sau độc lập, các bức tượng danh nhân Bồ Đào Nha bị gỡ bỏ và được lưu trữ trong pháo đài. Các binh sĩ da đen thay thế các binh sĩ Bồ Đào Nha (cả da trắng và da đen) trong các trại lính và trên đường phố của Maputo. Hầu hết các con đường mang tên các anh hùng người Bồ Đào Nha hay các ngày tháng quan trọng trong lịch sử Bồ Đào Nha được đổi sang tên tiếng châu Phi, tên các nhân vật cách mạng, hoặc các tên từ thời tiền thuộc địa.

Sau cách mạng Hoa Cẩm chướng ở Lisboa, trên 250.000 người Bồ Đào Nha quyết định rời bỏ Mozambique

Kể từ khi hiệp định hòa bình kết thúc nội chiến được kí kết năm 1992, cả nước cũng như Maputo dần trở lại ổn định và thu hút nhiều đầu tu nước ngoài.

Địa lý

thumb|Maputo, nhìn từ [[Trạm Vũ trụ Quốc tế.]] thumb|left|Quang cảnh thành phố

Maputo nằm ở bờ tây vịnh Maputo, gần Estuário do Espírito Santo nơi các con sông Tembe, Umbeluzi, Matola và Infulene đổ ra biển. Vịnh Maputo dài và rộng . Ở cực đông thành phố và vịnh là đảo Inhaca. Tổng diện tích khu vực thành phố Maputo là và giáp với thành phố Matola về phía đông và đông bắc, với huyện Marracuene về phía bắc; Boane về phía đông và Matutuíne về phía nam, tất cả các huyện đều thuộc tỉnh Maputo. Thành phố cách biên giới Nam Phi tại Ressano Garcia và cách biên giới với Eswatini về phía nam.

Đơn vị hành chính

thumb|Các quận của Maputo Thành phố được chia thành bảy đơn vị hành chính. Mỗi đơn vị này gồm nhiều khu vực nhỏ hơn gọi là bairros.

Khí hậu

Maputo có khí hậu xavan nhiệt đới (Aw) và một phần khí hậu bán khô hạn (BSh) theo phân loại khí hậu Köppen. Maputo khá là khô, với lượng mưa trung bình năm là . Mưa nhiều vào mùa hè và gần như không mưa vào mùa đông. Thành phố có nhiệt độ trung bình không quá cao, khoảng . Tháng nhiệt độ cao nhất là tháng một với nhiệt độ trung bình , trong khi tháng lạnh nhất là tháng bảy với nhiệt độ . Do nằm gần Ấn Độ Dương nên Maputo chịu ảnh hưởng lớn bởi bão, lũ lụt và nước biển dâng.

Giao thông

Hàng không

Sân bay quốc tế Maputo là sân bay quốc tế chính của Mozambique. Một nhà ga mới mở vào năm 2010 có thể đón 900.000 lượt khách một năm.

Giao thông công cộng

Nhu cầu giao thông của Maputo chủ yếu được đáp ứng bởi hệ thống xe minibus gọi là chapas. Trong một nỗ lực nhằm giải quyết ách tắc giao thông trong thành phố, công ty Transporte de Moçambique (TPM) của nhà nước đã mua trên 270 xe buýt. Có ba tuyến xe buýt chính trong thành phố: tại Baixa (trung tâm), Museu (bảo tàng), và Junta.

thumb|24 de Julho Avenue, Maputo thumb|right|The Maputo Railway Station, an example of colonial architecture. Tuyến phà nối Maputo với huyện KaTembe phục vụ các ngày trong tuần. Một phà có thể chở khoảng 20 xe một lần đưa.

Maputo sở hữu hệ thống xe điện đầu tiên ở châu Phi vào năm 1904. Ban đầu đầu tiên các tuyến chạy từ Ga xe lửa Trung tâm (CFM) đến tòa nhà Thành phố. Người ta cho rằng việc thiết lập hệ thống xe điện đã gây nên sự phẫn nộ từ phía công chúng do chỉ có vài tầng lớp xã hội nhất định mới có quyền sử dụng. Xe điện dần mất khách trong nửa sau của thế kỷ 20 khi xe hơi và xe buýt trở nên phổ biến hơn. Xe điện không còn được sử dụng kể từ năm 1936, mặc dù một số đường ray vẫn có hiện hữu.

Cảng

Cảng chính của Maputo vào giai đoạn cao điểm xử lý 17 triệu tấn hàng hóa vào năm 1971. Cảng là một một trong ba cảng chính của Mozambique phục vụ cho tuyến đường Nacala-Beira-Maputo. Ngày nay, cảng do Công ty Phát triển Cảng Maputo (MPDC), một công ty liên doanh giữa Grindrod và DP World, quản lý. Chính phủ cho phép công ty quản lý cảng đến năm 2030 nhằm nâng cấp phần lớn cơ sở hạ tầng đã bị phá hủy sau nhiều năm trì trệ. Vào năm 2010, công việc nạo vét kênh đã hoàn thành và Cảng Maputo hiện có thể xử lý các tàu lớn hơn - như tàu Panamax - với nhiều hàng hóa hơn.

Một bến mới cho các phương tiện dự kiến cho phép 57.000 phương tiện di chuyển mỗi năm (giai đoạn 1) với mức cao nhất là 250.000 theo thỏa thuận với Höegh Autoliners. Đây dự kiến là tuyến vận chuyển chuyển tiếp tiềm năng giữa Trung Đông và châu Âu. Than cũng sẽ được xuất khẩu từ Matola với tốc độ 10 triệu tấn mỗi năm. Dự tính đến năm 2020, cảng sẽ tạo ra khoảng 160 triệu đô la mỗi năm. Đến năm 2030, cảng sẽ có thể xử lý lên tới 25 chuyến tàu mỗi ngày và 1.500 xe tải và tổng cộng 50 triệu tấn hàng hóa mỗi năm. Tổng mức đầu tư sẽ vượt quá 500 triệu USD.

Kiến trúc

thumb|Tòa nhà hội đồng thành phố Maputo thumb|A Casa de Ferro - Ngôi nhà sắt Maputo luôn là trung tâm của sự chú ý trong những năm đầu hình thành và tinh thần nghệ thuật mạnh mẽ là nhân tố chính thu hút nhiều kiến ​​trúc sư tiến bộ nhất trên thế giới tới đây vào đầu thế kỷ 20. Thành phố sở hữu những kiệt tác xây dựng của Pancho Guedes, Herbert Baker và Thomas Honney,... Những công trình kiến ​​trúc đầu tiên quanh thành phố tập trung vào các thiết kế cổ điển châu Âu như Ga xe lửa Trung tâm (CFM) được thiết kế bởi kiến ​​trúc sư Alfredo Augusto Lisboa de Lima, Mario Veiga và Ferreira da Costa và được xây dựng từ năm 1913 đến năm 1916 (đôi khi bị nhầm lẫn với công trình của Gustave Eiffel), và khách sạn Polana được thiết kế bởi Herbert Baker.

Vào những năm 1960 và 1970, Maputo lại một lần nữa trở thành tâm điểm của một làn sóng kiến ​​trúc mới, đặc biệt là các công trình của Pancho Guedes. Các thiết kế của những năm 1960 và 1970 được đặc trưng bởi phong trào hiện đại với trọng tâm là các kết cầu gọn gàng, thẳng và hữu dụng. Tuy nhiên, các kiến ​​trúc sư nổi tiếng như Pancho Guedes đã kết hợp các yếu tố hiện đại với các đường nét nghệ thuật địa phương, qua đó tô điểm nét Mozambique độc đáo cho các tòa nhà trong thành phố.

Văn hóa

Maputo là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa. Văn hóa Bantu và Bồ Đào Nha chiếm ưu thế, nhưng người ta cũng cảm nhận được sự ảnh hưởng của văn hóa Ả Rập, Ấn Độ, và Trung Quốc.

Điện ảnh

Trước khi truyền hình được giới thiệu vào năm 1981, điện ảnh đã có một vị trí nổi bật khi là một hình thức giải trí trong đời sống của người Mozambique, đặc biệt là ở Maputo, nơi có ít nhất một chục rạp chiếu phim vào thời điểm độc lập. Trong thập niên 1950 và 1960, khi sự phân biệt chủng tộc ở giai đoạn cao trào, hầu hết những người đi xem phim đều là người da trắng châu Âu hoặc người Nam Á - mỗi sắc tộc có một rạp riêng. Người Mozambique da đen, mặc dù bị phân biệt đối xử nặng nề hơn, cũng rất yêu thích các bộ phim trong rạp chiếu phim dựng tạm, với một máy chiếu, màn hình và ghế. Một số rạp chiếu phim như vậy vẫn có hiện diện ngày nay, chẳng hạn như Charlot, Gil Vicente, Scala, 222 và Dicca, mặc dù không phải tất cả đều còn chiếu phim.

Các bộ phim được chiếu tại các rạp trong thời kỳ cai trị của Bồ Đào Nha bị kiểm duyệt gắt gao. Những bộ phim có nội dung tình dục, bạo lực và chủ đề mang tính chất chính trị không được phép chiếu. Mặc dù có những hạn chế này, đây vẫn là lần đầu tiên người Mozambique có thể thưởng thức các hình thức giải trí phổ biến của thế giới, do đó làm tăng đáng kể sự hòa hợp văn hóa. Sau năm 1975 và sau các cuộc di cư hàng loạt của người châu Âu da trắng, Mozambique trải qua một thời gian không có quy định kiểm duyệt và do đó người Mozambique có thể xem nội dung đã bị cấm và các tác phẩm của Lý Tiểu Long đã trở nên vô cùng phổ biến. Tuy nhiên, khi FRELIMO và phong trào dân tộc chiếm ưu thế, bất kỳ ảnh hưởng bên ngoài nào được coi là bắt nguồn từ "phương Tây suy đồi" đều bị cấm lần nữa. Chính tại thời điểm này, đảng cầm quyền FRELIMO nhận ra họ có thể sử dụng những bộ phim trong việc tuyên truyền tư tưởng dễ dàng.

Vào cuối thập niên 1970 và thập niên 1980, ngành công nghiệp điện ảnh địa phương hướng tới việc tạo ra các sản phẩm "tự sản xuất" nhằm khắc họa lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Các phim này có ảnh hưởng lớn đến các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp và tự chủ chính trị. Maputo là bối cảnh cho nhiều bộ phim bom tấn Hollywood như The Interpreter, Blood DiamondAli.

Associação Núcleo de Arte

phải|nhỏ|Thư viện Quốc gia Mozambique. nhỏ|phải|Trụ sở Viễn thông Mozambique ở đường Rua da Sé 2 Associação Núcleo de Arte là một trung tâm văn hóa và nghệ thuật quan trọng ở Maputo. Đây là nhóm nghệ sĩ lâu đời nhất ở Mozambique. Núcleo đóng một vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa đô thị trong nhiều thập kỷ. Hai nghệ sĩ Mozambique đương đại nổi tiếng và có ảnh hưởng nhất bắt đầu sự nghiệp của họ tại Núcleo de Arte, đó là họa sĩ Malangatana Ngwenya và nhà điêu khắc Alberto Chissano. Hơn một trăm họa sĩ, nhà điêu khắc và nghệ nhân gốm là thành viên của Núcleo; nhóm thường xuyên tổ chức triển lãm tại cơ sở của mình và trong vài năm qua đã tích cực tham gia trao đổi với các nghệ sĩ từ nước ngoài. Núcleo nổi tiếng với dự án biến vũ khí thành công cụ và đồ vật nghệ thuật. Nhóm đóng một vai trò quan trọng trong việc hòa giải Nội chiến Mozambique. Các tác phẩm nghệ thuật như Chair of the African King và Tree of Life được trưng bày trên khắp thế giới, tiêu biểu là ở Bảo tàng Anh vào năm 2006. Maputo là nơi tổ chức Liên hoan phim tài liệu Dockanema để giới thiệu các bộ phim tài liệu từ khắp nơi trên thế giới.

Giáo dục

Maputo cung cấp nhiều lựa chọn cho giáo dục với các trường mầm non, tiểu học, trung học và các tổ chức giáo dục đại học. Chất lượng giáo trình khác nhau tùy thuộc vào việc một tổ chức là tư hay công.

Giáo dục đại học

Cơ sở giáo dục đại học lớn nhất Mozambique là Đại học Eduardo Mondlane thành lập vào năm 1968 với tên gọi Universidade de Lourenço Marques. Hầu hết các khoa và ban của các trường đại học đều nằm ở thành phố Maputo với gần 8.000 sinh viên theo học tại 10 khoa. Một số khoa cũng đặt tại Beira, Quensonane, Nampula và Inhambane.

Ngoài ra từ những năm 1990, người ta cũng chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của các cơ sở giáo dục tư nhân cung cấp giáo dục đại học như Instituto Superior de Ciências e Tecnologias de Moçambique (ISCTEM), Instituto Superior de Tecnologias e Gestão (ISTEG) và Instituto Superior de Transportes e Comunicações (ISUTC).

Y tế

thumb|Bệnh viện Trung ương Maputo, MZ Maputo có một số bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có bệnh viện lớn nhất Mozambique, Bệnh viện Trung ương Maputo. Các bệnh viện khác bao gồm Bệnh viện Geral José Macamo và Bệnh viện Clinica Sommerschield, hay bệnh viện Clínica Cruz Azul ở baixa và Bệnh viện Privado ở gần Trường Bồ Đào Nha.

Quá trình xây dựng Bệnh viện Miguel Bombarda bắt đầu vào năm 1900. Năm 1976, Samora Machel đổi tên bệnh viện thành Bệnh viện Trung ương Maputo (HCM). Bệnh viện có 1500 giường cho bệnh nhân nội trú và có số lượng nhân viên ước tính là 3000. Bệnh viện được xây dựng dựa trên cấu trúc đa khối với 35 tòa nhà riêng biệt có diện tích 163.800 m². Bệnh viện có sáu khoa: y khoa, ngoại khoa, nhi khoa, phẫu thuật chỉnh hình, phụ khoa và sản khoa. Ngoài ra bệnh viện cũng có nhãn khoa và khoa tai mũi họng và một nhà xác. Bệnh viện cung cấp cung cấp dịch vụ cho trung bình 700 bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày và trên đồ được giặt hàng ngày. Vào đầu thập niên 1990, một phần của bệnh viện được phân tách và trở thành một phòng khám tư nhân cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn gọi là Clínica Especial de Maputo dành cho những người có thể chi trả.

Nhân vật nổi tiếng

  • Alexandre Quintanilha, nhà khoa học
  • Eusébio, cầu thủ bóng đá
  • Carlos Cardoso, nhà báo
  • Teresa Heinz, nhà từ thiện
  • Mariza, ca sĩ fado
  • Neyma, ca sĩ
  • Mia Couto, nhà văn
  • Maria Mutola, vận động viên chạy
  • Al Bowlly, ca sĩ
  • Pancho Guedes, kiến trúc sư
  • Jose Craveirinha, nhà thơ
  • Ricardo Rangel, nhà báo ảnh
  • Malangatana, họa sĩ
  • Alberto Chissano, nhà điêu khắc
  • Henning Mankell, tác gia, nhà viết kịch
  • Gilles Cistac, luật sư
  • Ruth First, nhà hoạt động
  • Moreira Chonguica, nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà hoạt động

Thành phố kết nghĩa

Maputo là thành phố kết nghĩa với:

  • Mbabane, Eswatini
  • Brasília, Brasil
  • Lagos, Nigeria
  • Coimbra, Bồ Đào Nha
  • Chennai, Ấn Độ
  • Cape Town, Nam Phi
  • Wilmington, Hoa Kỳ
  • Lisboa, Bồ Đào Nha
  • Luanda, Angola
  • Johannesburg, Nam Phi
  • Bissau, Guiné-Bissau
  • Ma Cao
  • Málaga, Tây Ban Nha
  • Dili, Đông Timor
  • Chiba, Nhật Bản
  • Bordeaux, Pháp
  • Thượng Hải, Trung Quốc
  • Harare, Zimbabwe
  • Monterrey, México
  • Durban, Nam Phi
  • Addis Ababa, Ethiopia
  • Thành Đô, Trung Quốc
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Maputo** (), tên cũ là **Lourenço Marques** cho tới trước năm 1976, là thủ đô và thành phố đông dân nhất Mozambique. Nằm tại cực nam Mozambique, Maputo nằm cách biên giới với Eswatini và
**Vịnh Maputo** (tiếng Bồ Đào Nha: _Baía de Maputo_), trước đây còn có tên gọi là **vịnh Delagoa**, là một vịnh hẹp nằm bên bờ biển Mozambique, có chiều dài đo được là hơn 90 km
**Sân bay quốc tế Maputo** là một sân bay nằm cách thành phố Maputo – thành phố lớn nhất và là thủ đô Mozambique 3 km về phía tây bắc. Sân bay này có 2 phi
**Carlos Bernardo "Carlitos" Chimomole** (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1984 ở Maputo) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique hiện tại thi đấu cho Liga Muçulmana de Maputo và Mozambique. Anh thi đấu
**Geraldo Matsimbe** (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu cho câu lạc bộ Bồ Đào Nha Nacional theo dạng cho mượn từ Maputo ở vị
**Maurício Ernesto Pequenino** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1983 ở Maputo) là một tiền đạo bóng đá người Mozambique hiện tại thi đấu cho Maxaquene. Anh gia nhập đội bóng tại Premier Soccer League
**Sân vận động Zimpeto** () là một sân vận động đa năng ở Zimpeto - một vùng lân cận của Maputo, Mozambique, được khánh thành vào ngày 23 tháng 4 năm 2011. Sân chủ yếu
**Eduardo Jumisse** thường gọi **Jumisse** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1984 ở Maputo, Mozambique) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công.
**Nasser Amade Carimo** hay **Nelinho** (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1971 ở Portuguese East Africa) là một cựu tiền vệ bóng đá người Mozambique thi đấu cho Grupo Desportivo de Maputo. Ông từng là
**Samuel Luis Chapanga**, hay đơn giản **Campira** (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1982 ở Maputo) là một hậu vệ bóng đá người Mozambique thi đấu cho Maxaquene. ## Sự nghiệp Campira trở thành một
**Edward Takarinda Sadomba** (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Zimbabwe thi đấu ở vị trí tiền đạo. ## Sự nghiệp Sinh ra ở Harare, Sadomba thi
**Bheu António Januário** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu cho đội bóng Bồ Đào Nha Nacional da Madeira, ở vị trí hậu vệ phải.
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
Đây là **danh sách không đầy đủ các câu lạc bộ bóng đá ở Mozambique**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Mozambique_ ## A *Atlético Muçulmano da Matola ##
**Iolanda Maria Pedro Campos Cintura Seuane** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1972) là một nhà hóa học và chính trị gia người Mozambique, từng giữ chức Bộ trưởng Phụ nữ và Xã hội từ
**Mozambique**, tên chính thức là **Cộng hòa Mozambique** (phiên âm: Mô-dăm-bích; hay _República de Moçambique_, ), là một quốc gia ở đông nam châu Phi, giáp với Ấn Độ Dương về phía đông, Tanzania về
**LAM Mozambique Airlines** (tiếng Bồ Đào Nha: LAM Linhas Aéreas de Moçambique) là hãng hàng không quốc gia Mozambique. Hãng hàng không này có trụ sở và trung tâm hoạt động ở Sân bay quốc
**Isabel Helena Vieira Cordato de Noronha** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1964) là đạo diễn phim đến từ Mozambique. ## Tiểu sử Noronha sinh năm 1964 tại Lourenço Marques (nay là Maputo), ở Mozambique,
**Josemar Tiago Machaísse** (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu cho F.C. Bravos do Maquis ở Angola ở vị trí tiền vệ. Anh là thành
**Sân bay quốc tế Durban** , tên trước đây là **Sân bay Louis Botha**, là một sân bay nằm ở Durban, Nam Phi. Đây là sân bay quốc tế nhỏ nhất trong 3 sân bay
**Sân bay quốc tế Harare** là một sân bay ở Harare, Zimbabwe. Sân bày này thuộc quản lý của Cục hàng không dân dụng Zimbabwe và trung tâm của hãng Air Zimbabwe. Đường băng sân
**Durban** (, có nguồn gốc từ từ _itheku_ nghĩa là "vịnh/phá") là thành phố đông dân thứ ba Nam Phi sau Johannesburg và Cape Town, và là thành phố lớn nhất của tỉnh KwaZulu-Natal. Nằm
**Xai-Xai** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [ʃaj ʃaj]) là một thành phố ở phía nam của Mozambique. Đây là thủ phủ của tỉnh Gaza. Đến năm 2007 có dân số 116.343 người. ## Lịch
**Emmerson Dambudzo Mnangagwa** (/m̩.na.ˈᵑɡa.ɡwa/; sinh ngày 15 tháng 9 năm 1942) là một chính trị gia Zimbabwe, người kế nhiệm chức Tổng thống Zimbabwe vào ngày 24 tháng 11 năm 2017 sau khi Robert Mugabe
**Ivone Soares** (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1979) là một chính trị gia Mozambique. Bà là phó lãnh đạo của Kháng chiến Quốc gia Mozambique (được gọi là RENAMO) và lãnh đạo đảng nghị
**Isabel Maria Cortesão Casimiro** (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1955) là một nhà xã hội học người Mozambique, nhà hoạt động vì quyền phụ nữ và là một cựu chính trị gia. Bà là
Châu Phi là một châu lục đa sắc tộc, đa tôn giáo. Do ảnh hưởng của thời kì thuộc La Mã, Bắc và Trung Phi chịu ảnh hưởng của Kitô giáo nói chung khá mạnh
**Lidia Brito** là một chuyên gia lâm nghiệp Mozambique và kỹ sư và giảng viên đại học, nhà nghiên cứu và tư vấn cho Đại học Eduardo Mondlane. Brito có bằng đại học về Kỹ
**Hirondina Juliana Francisco Joshua** (Maputo, ngày 31 tháng 5 năm 1987) là một nhà thơ người Mozambique. Cô đã xuất bản cho các tạp chí và tuyển tập như _Esperança e Certeza I_ (2006) hoặc
**Paulina "Poulli" Chiziane** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1955, Manjacaze, tỉnh miền nam Gaza, Mozambique) là một tác giả của tiểu thuyết và truyện ngắn bằng tiếng Bồ Đào Nha. bà học tại Đại
**Carolina Noémia Abranches de Sousa Soares**, được gọi là **Noémia de Sousa** (20 tháng 9 năm 1926 - 4 tháng 12 năm 2002) là một nhà thơ từ Mozambique viết bằng tiếng Bồ Đào Nha.
**Clube de Desportos do Maxaquene**, thường được gọi đơn giản là **Maxaquene**, là một câu lạc bộ thể thao có trụ sở tại Maputo, Mozambique. Câu lạc bộ có biệt danh là _Maxaca_. Hiện tại
**_Topmodell_** là mùa đầu tiên của Topmodell được dựa trên _America's Next Top Model_ của Tyra Banks. Chương trình được chiếu trên Viasat 3 từ tháng 10 tới tháng 12 năm 2006. Siêu mẫu Vámosi
**Berry Bickle** (sinh năm 1959) là một nghệ sĩ người Zimbabwe sống ở Maputo. Sinh ra ở Bulawayo, Bickle theo học trường trung học Chisipite ở Harare. Sau đó, cô theo học Viện Công nghệ
**Fanuel Massingue** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu cho HCB Songo ở Moçambola. Anh được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia
**Gabriel Macuvele**, thường gọi **Gabito** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1981), là một cầu thủ bóng đá người Mozambique thi đấu cho đội bóng tại Moçambola C.D. Maxaquene và Đội tuyển bóng đá quốc
**Henning Georg Mankell** (phát âm tiếng Thụy Điển: [hɛnnɪŋ maŋːkɛl]; ngày 03 tháng 2 năm 1948 - ngày 05 tháng 10 năm 2015) là một nhà văn hình sự Thụy Điển, tác giả viết cho
**Hồ Chí Minh** là một nhà cách mạng Việt Nam trong thế kỷ 20. Hồ Chí Minh còn có thể là: ## Địa danh *Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam *Đường mòn Hồ Chí
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Alexandre Gustave Eiffel** (15 tháng 12 năm 1832 – 27 tháng 12 năm 1923; , ) là một kỹ sư, nhà thầu, một nhà chuyên môn về các kết cấu kim loại người Pháp và là
**Ravi Zacharias** (tên đầy đủ **Frederick Antony Ravi Kumar Zacharias**, 26 tháng 3 năm 1946 gần Madras, Ấn Độ - 19 tháng 5 năm 2020) là người Mỹ gốc Canada và là nhà biện giáo
**Eswatini** (tiếng Swazi: _eSwatini_ ), tên chính thức là **Vương quốc Eswatini** (; ), cũng được biết với tên cũ **Swaziland** (; __), là một quốc gia thuộc khu vực châu Phi. Đây là một
**Liên minh châu Phi** (, viết tắt là _AU_ hoặc , viết tắt là _UA_) là một tổ chức liên chính phủ bao gồm 55 quốc gia châu Phi, có trụ sở tại Addis
**Ethiopian Airlines** ( viết tắt) là một hãng hàng không đóng trụ sở ở Addis Ababa, Ethiopia. Đây là hãng hàng không của quốc gia Ethiopia cung cấp dịch vụ bay quốc tế vận chuyển
**Airlink** (mã IATA = **4Z**, mã ICAO = **LNK**) là hãng hàng không, trụ sở ở Nam Phi. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay quốc tế OR Tambo. Hãng có mạng lưới các
**Qatar Airways** (tiếng Ả Rập: القطرية, Hãng hàng không Qatar) là một hãng hàng không có trụ sở tại Doha. Hãng hoạt động theo một hệ thống trục kết nối thủ đô Doha với trên
**Sân bay quốc tế Cape Town (CTIA)** là một sân bay ở Cape Town, Nam Phi. Đây là trung tâm hoạt động của hãng hàng không South African Airways. Sân bay quốc tế Cape Town
**_Platylesches robustus_** là một loài bướm ngày thuộc họ Hesperiidae. Nó được tìm thấy ở Zululand, Swaziland, Transvaal, Mozambique và Zimbabwe. Sải cánh dài 34–42 mm đối với con đực và 36–44 mm đối với con cái.
[[Thành phố New York|New York]] [[Luân Đôn]] nhỏ|phải|[[Tōkyō|Tokyo]] [[Paris]] [[Dubai]] [[Singapore]]nhỏ|[[Seoul]] [[Đài Bắc]] **Thành phố toàn cầu** là một khái niệm của tổ chức _Globalization and World Cities Study Group and Network_ (GaWC), ban đầu