✨Magdalene (album)
Magdalene (được viết cách điệu bằng chữ in hoa) là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh FKA Twigs. Album được Young Turks phát hành vào ngày 8 tháng 11 năm 2019. Đây là dự án đầu tiên của nữ ca sĩ kể từ sau EP M3LL155X (2015), và cũng là bản thu âm dài đầu tiên của cô kể từ sau album LP1 (2014). FKA Twigs tự sản xuất cho album với sự cộng tác của nhiều người đồng sản xuất khác như Nicolas Jaar, Koreless, Daniel Lopatin, Skrillex, Benny Blanco, Michael Uzowuru và Noah Goldstein. Goldstein cũng giữ vai trò điều hành sản xuất cho Magdalene cùng Twigs.
Các đĩa đơn "Cellophane", "Holy Terrain" hợp tác với rapper người Mỹ Future, "Home with You" và "Sad Day" lần lượt được phát hành vào các ngày 24 tháng 4, 9 tháng 9, 7 tháng 10 và 4 tháng 11 năm 2019. Album được hỗ trợ quảng bá nhờ chuyến lưu diễn Magdalene Tour. Chuyến lưu diễn khởi động vào ngày 2 tháng 11 năm 2019 tại Bắc Mỹ và đặt chân đến châu Âu vào ngày 25 tháng 11 năm 2019.
Bối cảnh
Vào ngày 9 tháng 9 năm 2019, FKA Twigs thông báo rằng album phòng thu thứ hai Magdalene sẽ được phát hành vào ngày 25 tháng 10 năm 2019. Cũng trong cùng ngày, Twigs công bố danh sách bài hát và mở đặt trước cho album. Ảnh bìa của Magdalene được thiết kế bởi nghệ sĩ người Anh Matthew Stone.
Trong thông cáo báo chí về việc phát hành album, Barnett cho biết:
Quảng bá
Đĩa đơn
Bài hát "Cellophane" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 24 tháng 4 năm 2019. Ca khúc "Holy Terrain" hợp tác với rapper người Mỹ Future được phát hành thành đĩa đơn thứ hai vào ngày 9 tháng 9. Ca khúc "Sad Day" được phát hành thành đĩa đơn thứ tư vào ngày 4 tháng 11.
Lưu diễn
Để phục vụ cho chuyến lưu diễn quảng bá album Magdalene, FKA Twigs đã học múa cột và môn võ wushu.
Tiếp nhận phê bình
Magdalene nhận được nhiều lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, album nhận được điểm trung bình là 88 dựa trên 28 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi". Trong bài đánh giá đăng trên tạp chí NME, El Hunt phát biểu rằng "Tahliah Barnett đã phải khổ sở với những tờ báo lá cải và trải qua một quãng thời gian bệnh tật đầy khó khăn. Tất cả những điều này đã được khảo sát một cách tỉ mỉ trong album thứ hai của cô ấy [– một album] lớn lao và mang tính toàn cảnh."
Josh Gray của Clash tỏ ra thích thú với album và viết rằng "Hầu như tất cả những ca khúc trong Magdalene được phát triển từ một đoạn nhạc piano đơn giản. [Chúng] liên tục làm nổi bật lên ấn tượng về một con người đang hồi phục trở lại một cách yếu ớt nhưng cũng rất quả quyết, sau khi [cô ấy] bị đánh bại trong vô vọng." Emily Mackay của The Observer chỉ ra rằng "Magdalene là một album trần trụi và chân thật về mặt cảm xúc hơn so với LP1 (2014); [và] dễ nhận thấy điều này nhất ở giọng hát của Twigs. Với sức mạnh của sự mềm mại, giọng cô ấy chuyển từ phô diễn những kỹ thuật phức tạp của nhạc kịch sang lối hát rắn chắc và cơ bắp hơn. [Twigs] cũng tỏ ra thẳng thắn trong album, [và] chúng ta thấy khỏe khoắn hơn vì điều đó." và từ tài khoản Instagram của FKA Twigs.
Ghi chú
- chỉ người sản xuất bổ sung
- chỉ người sản xuất giọng hát
- Toàn bộ tên các bài hát được viết cách điệu bằng chữ in hoa.
Các ca khúc lấy mẫu
- "Holy Terrain" sử dụng một đoạn nhạc mẫu từ ca khúc "Moma Hubava" (soạn nhạc bởi Petar Lyondev, trình bày bởi Le Mystère des Voix Bulgares, chỉ huy dàn nhạc bởi Giáo sư Dora Hristova và thu âm bởi KEXP).
- "Fallen Alien" sử dụng một đoạn nhạc mẫu từ ca khúc "Storm Clouds Rising" của Đội hát thờ quy mô lớn của Florida.
Những người thực hiện
Thông tin được lấy từ ghi chú trên bìa album và từ tài khoản Instagram của FKA Twigs.
Âm nhạc
- FKA Twigs – hát, synthesizer Tempest , trống , giọng hát qua synthesizer , lập trình bổ sung
- Ethan P. Flynn – piano , kèn clarinet , bàn phím
- Cy An – bàn phím , lập trình , trống , ghi-ta , lặp lại âm thanh của nhạc cụ bộ gõ
- Noah Goldstein – lập trình , trống
- Nicolas Jaar – lập trình , synthesizer , trống , piano , nhạc cụ bộ gõ bổ sung
- Koreless – synthesizer , đàn dây trên synthesizer , bàn phím , lập trình , trống
- Benny Blanco – synthesizer , trống
- Hudson Mohawke – trống
- Skrillex – trống , lập trình
- Future – hát
- Jack Antonoff – bàn phím , trống , lập trình
- Sounwave – trống , lập trình
- Arca – xử lý giọng hát , lập trình synthesizer
- Andrés Osorio – ghi-ta
- Rick Nowels – synthesizer
- Motion Graphics – lập trình bổ sung , lập trình nhạc cụ khí gỗ , lấy mẫu
- Alex Epton – trống
- Jeff Kleinman – piano , synthesizer
- Michael Uzowuru – trống , âm thanh của nhạc cụ bộ gõ bằng giọng hát
- Rob Moose – đàn dây
Kỹ thuật
- Michael Peterson – kỹ sư
- Noah Goldstein – kỹ sư
- Lee Avant – kỹ sư
- Dean Reid – kỹ sư
- Rick Nowels – kỹ sư
- Alex Epton – kỹ sư
- John Foyle – kỹ sư, thu âm giọng hát
- Laura Sisk – kỹ sư
- Jon Sher – trợ lý kỹ sư
- Tate McDowell – trợ lý kỹ sư
- Chris Wang – trợ lý kỹ sư
- Manny Marroquin – phối khí
- Nicolas Jaar – phối khí
- Skrillex – phối khí
- Chris Galland – kỹ sư phối khí
- Robin Florent – trợ lý phối khí
- Scott Desmarais – trợ lý phối khí
- Joe LaPorta – master
Ảnh bìa
- Matthew Stone – ảnh bìa
- Matthew Josephs – chỉ đạo sáng tạo
- Brodie Kaman – thiết kế bìa
Xếp hạng
Xếp hạng tuần
Lịch sử phát hành
]] **Tóc vàng** hoặc **tóc vàng óng** (Blond/blonde) hay **tóc vàng hoe**