✨Lophostemon

Lophostemon

trái|nhỏ| Một cây [[Lophostemon suaveolens|L. suaveolens nhỏ.]] Lophostemon ('lophos' - mào, 'stemon' - nhị hoa) là một chi thực vật gồm 4 loài cây thường xanh trong họ Myrtaceae. Cả bốn loài đều có nguồn gốc từ Úc, với một loài có phạm vi phân bổ trải dài đến tận New Guinea. Chi này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830 nhưng nó không được công nhận rộng rãi cho đến thập niên 1980. Cả 4 loài trước đây đều được đưa vào chi liên quan Tristania.

Loài được biết đến nhiều nhất, L. confertus là một loài cây quen thuộc với nhiều người dân sống dọc theo bờ biển phía đông của Úc, nơi nó được gọi một cách thông tục là cây hộp bụi. Thông thường, cây này được trồng làm cây ven đường, một vai trò không phù hợp vì cây cao tới 30 mét và thường bị chặt hạ do cản trở đường dây điện trên cao.

Các loài Lophostemon được ấu trùng của một số loài Lepidoptera bao gồm Aenetus ligniveren sử dụng làm thực phẩm.

Các loài

Lophostemon confertus (R.Br.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. - (Brush Box, Queensland Box, Brisbane Box) Queensland, New South Wales

Lophostemon grandiflorus (Benth.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. - (Northern Swamp Box) Queensland, Northern Territory, Western Australia

Lophostemon lactifluus (F.Muell.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. - (Milky Box) Northern Territory, Western Australia

Lophostemon suaveolens (Sol. ex Gaertn.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. - (Swamp Mahogany, Swamp Turpentine, Swamp Box) Queensland, New South Wales, New Guinea

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Lophostemon suaveolens_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được (Sol. ex Gaertn.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1982. ## Hình ảnh
**_Lophostemon confertus_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được (R.Br.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1982. ## Hình ảnh Tập
**_Lophostemon lactifluus_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được (F.Muell.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1982.
**_Lophostemon grandiflorus_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được (Benth.) Peter G.Wilson & J.T.Waterh. mô tả khoa học đầu tiên năm 1982.
trái|nhỏ| Một cây _[[Lophostemon suaveolens|L. suaveolens_ nhỏ.]] **_Lophostemon_** ('lophos' - mào, 'stemon' - nhị hoa) là một chi thực vật gồm 4 loài cây thường xanh trong họ Myrtaceae. Cả bốn loài đều có nguồn
**Vườn thôn dã Long Hổ Sơn** (được thành lập ngày 18 tháng 12 năm 1998) là một vườn thôn dã nằm ở Quận Trung Tây, Hồng Kông. Vườn bao phủ các sườn núi rậm rạp
**Họ Đào kim nương** hay **họ Sim** (theo tên gọi của chi _Rhodomyrtus_), còn gọi là **họ Hương đào** (theo chi _Myrtus_) (danh pháp khoa học: **Myrtaceae**) là một họ thực vật hai lá mầm,
**_Chaetocneme beata_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. Nó được tìm thấy ở rìa rừng mưa dọc bờ biển của Queensland và New South Wales. Sải cánh dài khoảng 50 mm. Ấu trùng
**_Gastrophora henricaria_** là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó là loài đặc hữu của Úc, chi tiết hơn đó là góc đông nam. Sải cánh dài khoảng 50 mm. Ấu trùng ăn các loài
**Bướm đêm tách bốn đốm** (_Doratifera quadriguttata_) là một loài bướm đêm thuộc họ Limacodidae. Nó được tìm thấy ở Úc. [[Sâu bướm.]] Ấu trùng ăn Tristaniopsis laurina, Lophostemon confertus, Rhizophora stylosa và Acacia và
**_Acrocercops tristaniae_** là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Loài này có ở Queensland. Ấu trùng ăn _Eugenia ventenatii_ và _Lophostemon confertus_. Chúng có thể ăn lá nơi chúng làm tổ.
**_Macarostola polyplaca_** là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Queensland và New South Wales. Ấu trùng ăn _Lophostemon confertus_ và _Tristania suaveolens_. Chúng có thể ăn lá nơi chúng
**_Pectinivalva anazona_** là một loài bướm đêm thuộc họ Nepticulidae. Nó được tìm thấy dọc theo tây nam bờ biển của New South Wales. Sải cánh dài khoảng 4 mm đối với con cái. The type
**Lewin's Bag Shelter Moth** (_Panacela lewinae_) là một loài bướm đêm thuộc họ Eupterotidae. Nó được tìm thấy ở miền nam Queensland tới miền nam New South Wales. Sải cánh dài khoảng 30 mm. Các con
**_Euproctis melanosoma_** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở New South Wales, Queensland, Tasmania và Victoria. Hình:Euproctis melanosoma 3.jpg Sải cánh dài khoảng 30 mm. Con trưởng thành hoàn toàn
**_Chrysonoma fascialis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó được tìm thấy ở Úc và Papua New Guinea. Sải cánh dài khoảng 20 mm. Con trưởng thành có cánh trước màu vàng, mỗi cánh
**Bombyx đuôi dài** (_Trichiocercus sparshalli_) là một loài bướm đêm thuộc họ Thaumetopoeidae. Nó được tìm thấy ở Úc. Illustration from John Curtis's British Entomology Volume 5 Sải cánh dài khoảng 40 mm. Ấu trùng ăn
**_Acacia cognata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Domin miêu tả khoa học đầu tiên. ## Hình ảnh Tập tin:Lophostemon confertus plus limelight gc maranoa email.jpg
nhỏ|Đường Đại Mạo Sơn và đỉnh Đại Mạo Sơn ở đằng xa. nhỏ|Sương mù trên đỉnh Đại Mạo Sơn. nhỏ|Đại Bộ nhìn từ đỉnh Đại Mạo Sơn. Đoạn 8 đường mòn MacLehose có thể thấy
**_Aenetus ligniveren_** là một loài bướm đêm thuộc họ Hepialidae. Loài này có ở miền nam Queensland tới Tasmania. Sải cánh của loài này dài 50 mm đối với con đực và 70 mm đối với con
**Hồ chứa Bạc Phù Lâm** (; , trước đây gọi là _Pokovfulun Reservoir_) là hồ chứa nước đầu tiên ở Hồng Kông. Tọa lạc tại một thung lũng trong Công viên giao dã Bạc Phù