✨Lockheed L-188 Electra

Lockheed L-188 Electra

Lockheed L-188 Electra là một máy bay động cơ cánh quạt của Hoa Kỳ, được sản xuất bởi Tập đoàn Lockheed. Được bay lần đầu năm 1957, đây là máy bay động cơ cánh quạt lớn đầu tiên được sản xuất tại Mỹ. Lúc đầu máy bay này bán rất chạy, nhưng sau hai vụ tai nạn chết người dẫn tới việc tốn quá nhiều tiền để sửa chữa một lỗi trong thiết kế, cho nên không còn đơn đặt hàng nào nữa. Với tỉ lệ công suất – trọng lượng độc nhất, kiểu cánh quạt lớn và cánh rất ngắn, cánh tà Fowler lớn có diện tích cánh hiệu quả tăng lên đáng kể khi mở rộng, và với thiết kế bốn động cơ, L-188 Electra có hiệu suất bay chưa từng có trong lịch sử máy bay phản lực và kể cả máy bay vận tải ngày nay – đặc biệt là trên các sân bay đường băng ngắn và cao trường cao. Động cơ cánh quạt sớm được thay thế bởi động cơ phản lực dẫn đến nhiều chiếc L-188 Electra được cải tiến thành máy bay vận tải. Một số Electra vẫn còn được sử dụng trong nhiều vai trò khác nhau trong thế kỷ 21.thumb|L188C Electra của Hãng Hàng Không Hoàng Gia Hà Lan [[KLM tại sân bay Manchester vào năm 1963]] thumb|Một chiếc L-188CF của [[Atlantic Airlines (United Kingdom)|Atlantic Airlines ]] thumb|Một máy bay vận tải Electra của NWT Air tại [[sân bay Vancouver vào tháng 8 năm 1983]] thumb|Lockheed L-188 Electra của TAN Airlines (Transportes Aéreos Nacionales S.A.) đang đón hành khách tại [[sân bay quốc tế Las Mercedes, Managua, Nicaragua năm 1970]] Năm 1957, Hải Quân Hoa Kỳ đã yêu cầu sản xuất một loại máy bay tuần tra trên biển cao cấp. Lockheed đề xuất một phiên bản phát triển của Electra và dựa theo đó họ đã tạo ra P-3 Orion, đạt sự thành công lớn hơn mong đợi – P-3 Orion đã phục vụ tiền tuyến liên tục trong hơn 50 năm.

Thiết kế

Model 188 Electra là một dòng máy bay cánh thấp được trang bị 4 động cơ tuốc bin cánh quạt Allison 501-D13. Nó có bộ bánh đáp gồm 3 bánh và đuôi ổn định dọc. Buồng lái yêu cầu tổ lái 3 người và có thể chứa từ 60 đến 80 hành khách, tối đa 98 người. Biến thể đầu tiên là Model 188A, sau đó là Model 188C với tầm bay xa hơn, dung tích bình xăng tăng 1.000 gallon Mỹ (3.800 lít) và trọng lượng cất cánh tối đa tăng 3.000 cân Anh (1.400 kg).

Lịch sử hoạt động

Các hoạt động dân sự

American Airlines là khách hàng đầu tiên. Các khách hàng sau đó là Eastern Air Lines, Braniff Airways và Northwest Airlines. Electra bắt đầu gặp rắc rối. Hành khách đi trên chuyến bay than phiền về tiếng ồn trong cabin phía trước của cánh, do sự cộng hưởng âm thanh của các cánh quạt. trong cả hai trường hợp, Electra đã đáp ứng được yêu cầu của các hãng hàng không này trước khi họ chuyển sang sử dụng máy bay phản lực. Đáng chú ý nhất, hãng hàng không Varig của Brazil sử dụng Electra để đưa đón khách giữa Rio de Janeiro và São Paulo trong nhiều năm và hoàn thành hơn nửa triệu chuyến bay trên nhiều tuyến đường trước khi Electra được thay thế bằng máy bay phản lực Boeing 737-300 và Fokker 100 vào năm 1992, và đa số được bán cho Zaïre năm sau đó.

Trong thập niên 1970, một số Electra cũ được mua lại bởi các câu lạc bộ lữ hành, bao gồm những nhà thám hiểm và Shillelagh. Những chiếc khác đã chuyển từ vận chuyển hành khách sang vận tải hàng hóa, 40 chiếc đã được cải tiến bởi công ty con của Tập đoàn Lockheed từ năm 1968 với 1 hoặc 2 cửa lớn ở phía bên trái thân máy bay và sàn cabin cải tiến. Air California và Pacific Southwest Airlines vẫn sử dụng Electra để vận chuyển hành khách đến những sân bay nhỏ ở phía Tây Hoa Kỳ đến cuối thập niên 1970.

Sử dụng trong quân sự

Năm 1973, Hải quân Argentina mua 3 Electra trang bị thêm cửa vận chuyển hàng hóa. Chúng được sử dụng trong "Chiến tranh bẩn thỉu" để bắt tù nhân chính trị vào Rio de La Plata, trong chuyến bay đẫm máu khét tiếng. Một số Electra cũng được sử dụng trong các nhiệm vụ vận chuyển trong Chiến tranh Falklands năm 1982.

Năm 1983, sau sự dừng hoạt động của chiếc SP-2H Neptune cuối cùng, Hải quân Argentina đã mua lại khung của những chiếc Electra dân sự, cải tiến để phù hợp cho việc tuần tra trên biển, và sử dụng rộng rãi đến khi thay thế bởi P-3S vào năm 1994. Một trong các Electra của Hải quân Argentina, được biết đến với tên gọi L-188W Electron, được bảo quản tại bảo tàng Argentine Naval Aviation (MUAN) ở Bahía Blanca.

Biến thể

; :Phiên bản sản xuất đầu tiên ;L-188AF (All Freight version) :Tên gọi không chính thức phiên bản chuyển đổi của L-188A để vận tải hàng hóa ;L-188PF (Passenger-Freight version) :Tên gọi không chính thức phiên bản chuyển đổi của L-188A để vận chuyển hành khách ; :Phiên bản có tầm bay lớn hơn với thể tích bình xăng được cải thiện (6.940 gallon so với 5.450 gallon của L-188A) và trọng lượng cất cánh lớn hơn (trọng lượng cất cánh tối đa là 116.000 lb so với 113,000 lb của phiên bản "A") ;L-188CF :Tên gọi không chính thức phiên bản chuyển đổi của L-188C để vận tải hàng hóa. ;YP-3A Orion :Một loại Orion có thân rút ngắn 7 feet.

Quốc gia sử dụng

Những quốc gia hiện đang sử dụng

Tính đến tháng 1 năm 2016, có 30 chiếc Electra của 3 hãng hàng không Canada vẫn đang hoạt động. Buffalo Airways có 6 chiếc và hiện tại đang sử dụng 2 chiếc trong việc vận tải hàng hóa, 1 chiếc được sử dụng để chữa cháy; Air Spray có 14 chiếc trong đó 8 chiếc dùng để chữa cháy; 3 chiếc còn lại thuộc về Conair Group với 1 chiếc dùng để chữa cháy. Cả ba hãng dự kiến sẽ được cấp phép để chuyển đổi tất cả thành máy bay chữa cháy.

; Air Spray (chữa cháy) Buffalo Airways (chở hàng và chữa cháy) *Conair Group (chữa cháy)

Khai thác dân sự

; Ansett Airlines Qantas Trans Australia Airlines ; Amerer Air ; Lloyd Aéreo Boliviano ; Varig ; International Jetair (defunct) Northwest Territorial Airways (defunct) Nordair (defunct) ; SAM Colombia AeroCóndor ; Trans Service Airlift ; APSA Lacsa ; Ecuatoriana de Aviación Transportes Aereos Nacionales Ecuatorianos (TAME) ; TACA International Airlines ; Guyana Airways ; SAHSA Transportes Aereos Nacionales (TAN Airlines) ; *Cathay Pacific Airways

; Garuda Indonesia Airlines Mandala Airlines(Closed) ; Hunting Cargo Airlines ; Royal Air Lao ; Banco de México (corporate aircraft) ; KLM ; Air ALM ; Fred. Olsen Airtransport *Nordic Air ;

  • Líneas Aéreas Paraguayas ;
  • Líneas Aéreas Nacionales SA ;
  • Air Manila International ; ; Falcon Air West Air Sweden ;
  • Winner Airways (một chiếc L-188A thuê của Eastern Air Lines trong vòng 2 tháng trong năm 1970)

; Air Bridge Carriers Atlantic Airlines Channel Express ; Air California Air Florida Air Southwest American Airlines Braniff International Airways Denver Ports of Call Eastern Air Lines Evergreen International Airlines Federal Aviation Administration Fairbanks Air Service Great Northern Airlines Gulf Air Transport
Hawaiian Airlines (tất cả các phiên bản chở hàng) Holiday Airlines Intermountain Airlines Johnson International Airlines McCulloch International Airlines NASA National Airlines National Center for Atmospheric Research Northwest Airlines Overseas National Airways Pacific Southwest Airlines Reeve Aleutian Airways Saturn Airways Shillelagh Travel Club Southeast Airlines Trans International Airlines, sau đổi tên thành Transamerica Airlines TPI International Airways Western Airlines Zantop International Airlines ; Karibu Airways Trans Service Airlift

Khai thác quân sự

; Argentine Naval Aviation ; Bolivian Air Force - 1 chiếc từ năm 1973, tiếp tục sử dụng đến năm 1987. ; TAME ; Honduran Air Force - 1 chiếc 188A từ năm 1979 ; Mexican Air Force - 1 chiếc 188A từ năm 1978 đến 1987. ; Panamanian Air Force - 1 chiếc 188C từ năm 1973 đến 1984.

Đơn đặt hàng

;Model 188A

  • Eastern Airlines đặt 40 chiếc 188A, đã giao từ tháng 11 năm 1958 đến tháng 8 năm 1959.
  • American Airlines đặt 35 chiếc 188A, đã giao từ tháng 11 năm 1958 đến tháng 3 năm 1960.
  • National Airlines đặt 14 chiếc 188A, đã giao từ tháng 4 năm 1959 đến tháng 1 năm 1961.
  • Ansett-ANA đặt 3 chiếc 188A, đã giao vào tháng 2 năm 1959, tháng 4 năm 1959 và tháng 2 năm 1960.
  • Braniff Airways đặt 9 chiếc 188A, đã giao từ tháng 4 năm 1959 đến tháng 1 năm 1960.
  • Western Airlines đặt 12 chiếc 188A, đã giao từ tháng 5 năm 1959 đến tháng 2 năm 1961.
  • Trans Australia Airlines đặt 3 chiếc 188A, đã giao từ tháng 6 năm 1959 đến tháng 8 năm 1960.
  • General Motors đặt 1 chiếc 188A, đã giao vào tháng 7 năm 1958.

;Model 188C

  • Northwest Orient Airlines đặt 18 chiếc 188C, đã giao từ tháng 7 năm 1959 đến tháng 6 năm 1961.
  • Pacific Southwest Airlines đặt 3 chiếc 188C, đã giao từ tháng 11 đến tháng 12 năm 1959.
  • Capital Airlines đặt 5 chiếc 188C nhưng sau đó hủy đơn hàng, 5 chiếc sau đó đã được bán cho các nhà khai thác khác.
  • Qantas đặt 4 chiếc 188C, đã giao từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1959.
  • KLM đặt 12 chiếc 188C, đã giao từ tháng 9 năm 1959 đến tháng 12 năm 1960.
  • Tasman Empire Airways đặt 3 chiếc 188C, đã giao từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1959.
  • Garuda đặt 3 chiếc 188C, đã giao vào tháng 1 năm 1961.

Những chiếc còn lại

Đây là danh sách những chiếc Lockheed L-188 Electra còn lại trên thế giới, bao gồm đang hoạt động và được lưu trữ.

;Hoạt động

1038 C-FDTH Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #498 (ex C-GKIL, N344HA) 1103 C-FLJO Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #482 1130 C-FLXT Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #481 1006 C-FVFH Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #489 1060 C-FZCS Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #487 2007 C-GHZI Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #484 1091 C-GZCF Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #490 1036 C-GZVM Air Spray Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #485 1039 C-FBAQ Buffalo Airways Tanker - hoàn thành chuyển đổi từ Air Tanker từ tháng 1 năm 2016; đã thử nghiệm, chờ giấy chứng nhận sử dụng; Tanker #417 2010 C-FIJX Buffalo Airways Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #416 1100 C-GXFC Buffalo Airways Freighter - vận chuyển hàng hóa và nhiên liệu số lượng lớn 1144 C-GZFE Buffalo Airways Freighter - vận chuyển hàng hóa và nhiên liệu số lượng lớn *1143 C-FYYJ Conair Group Tanker - dùng để chữa cháy; Tanker #60 (ex G-LOFD)

;Lưu trữ

1133 C-GJTZ Air Spray 1082 C-FVFI Air Spray 1028 C-GNPB Air Spray 1053 C-GOIZ Air Spray 1112 C-GYVI Air Spray 1124 C-GZYH Air Spray 1102 0691(6-P105 & 5-T-1) Argentine Navy 1067 0791(6-P-102) Argentine Navy 1070 790(6-P-103) Argentine Navy 1140 C-FIJV Buffalo Airways 1145 C-GLBA Buffalo Airways 1138 C-GYCG Conair 2014 G-FIZU Conair 1084 N282F Rockland Aerospace 1146 N286F Rockland Aerospace 1109 N340HA Rockland Aerospace 1043 N346HA Rockland Aerospace 1125 TAM01 Transporte Aereo Militar 1131 G-LOFB Atlantic Airlines 1079 N281F Anchorage Airport Fire Department 1032 ZP-CBX LAP Paraguay 1078 ZP-CBY LAP Paraguay 1147 XA-AEG Mex Jet Cargo 1073 9Q-CTO ATO

;Bảo quản & trưng bày

1122 693(5-T-3) Hải quân Argentina 1025 PP-VJM Museo Aeroespacial 1120 0692(6-P-106 & 5-T-2) Museo de la Aviacion Naval 1071 792(2-P-101) Museo de la Aviacion Naval 1072 0793(6-P-104) Museo de la Aviacion Naval 1003 N428NA (NASA cũ)

Tai nạn và sự cố

Trong 170 chiếc được sản xuất, có 58 chiếc gặp sự cố và tai nạn.

  • 3 tháng 2 năm 1959: chuyến bay của American Airlines số hiệu 320 lộ trình từ Chicago đến New York, gặp sự cố khi hạ cánh, 65 trên tổng số 73 người thiệt mạng.
  • 29 tháng 9 năm 1959: chuyến bay của Braniff số hiệu 542 gặp tai nạn tại Buffalo, Texas trên lộ trình từ Houston, Texas đến Dallas, Texas. 29 hành khách và tổ phi công 5 người thiệt mạng.
  • 17 tháng 3 năm 1960: chuyến bay của Northwest Orient số hiệu 710 trên đường từ Chicago đến Miami, Florida, đã tự vỡ khi bay qua Perry County, Indiana. 63 người thiệt mạng (trong đó có 6 phi công).
  • 14 tháng 9 năm 1960: chuyến bay của American Airlines số hiệu 361 buộc phải hạ cánh trên con đê. Chiếc máy bay đã lăn vài vòng, rất may là không có thương vong, 76 người trên chuyến bay đều an toàn.
  • 4 tháng 10 năm 1960: chuyến bay của Eastern Air Lines số hiệu 375 gặp tai nạn lúc cất cánh từ sân bay quốc tế Logan, Boston, Massachusetts, 62 trên tổng số 72 người thiệt mạng. Nguyên nhân được xác định là do chim bị cuốn vào 3 trong số 4 cánh quạt.
  • 12 tháng 6 năm 1961: chuyến bay của KLM số hiệu 823 gặp tai nạn trên đường băng ở Cairo, 20 trên tổng số 36 người thiệt mạng.
  • 17 tháng 9 năm 1961: chuyến bay của Northwest Orient Airlines số hiệu 706 gặp tai nạn lúc cất cánh tại sân bay quốc tế O'Hare, Chicago, 37 người thiệt mạng. ...

Tính năng kỹ chiến thuật (Model 188A)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lockheed L-188 Electra** là một máy bay động cơ cánh quạt của Hoa Kỳ, được sản xuất bởi Tập đoàn Lockheed. Được bay lần đầu năm 1957, đây là máy bay động cơ cánh quạt
**Lockheed P-3 Orion** là một máy bay bốn động cơ cánh quạt chống ngầm và giám sát lãnh hải phát triển bởi Hải Quân Hoa Kỳ và được giới thiệu vào những năm 1960. Lockheed
**Lockheed Corporation** là một công ty hàng không vũ trụ của Hoa Kỳ. Lockheed được thành lập vào năm 1926 và sau này sáp nhập với Martin Marietta trở thành Lockheed Martin vào năm 1995.
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
**Chuyến bay 320 của American Airlines** là chuyến bay thường lệ giữa sân bay quốc tế Chicago Midway và sân bay LaGuardia của Thành phố New York. Vào ngày 3 tháng 2 năm 1959, chiếc
**KLM Royal Dutch Airlines**, tên chính thức là _Koninklijke Luchtvaart Maatschappij NV_, là hãng hàng không quốc gia của Hà Lan. KLM có trụ sở tại Amstelveen, với trung tâm hoạt động tại Sân bay
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
**Air New Zealand Limited** là hãng hàng không quốc gia của New Zealand có trụ sở tại Auckland. Hãng khai thác các dịch vụ trở khách tới 27 điểm trong nước và 26 điểm quốc
thumb|Bức áp phích [[quảng cáo dịch vụ bưu phẩm hàng không hàng tuần từ Deutsche Lufthansa, Syndicato Condor và Deutsche Zeppelin Reederei của Đức vào thập niên 1930.]] **Hãng hàng không** là một công ty
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1958: ## Các sự kiện ## Chuyến bay đầu tiên **Tháng 3** * 5 tháng 3 - Yakovlev Yak-28 *
Chiếc **Il-18** (Tên hiệu NATO: _Coot_) thứ hai là một máy bay chở khách động cơ tua bin cánh quạt tương tự chiếc Lockheed L-188 Electra. Là một trong những máy bay nổi tiếng nhất
**Buffalo Airways** (mã IATA = **J4**, mã ICAO = **BFL**) là hãng hàng không của Canada, trụ sở ở Hay River, Northwest Territories. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay Hay River (CYHY) và
. ## Máy bay dân dụng (Xem thêm Danh sách máy bay dân dụng) ### Máy bay dân dụng loại lớn Máy bay phản lực và Cánh quạt _(Chú thích: Loại máy bay tua bin