Lăng Tư Minh hay còn gọi là lăng Thánh Cung là nơi an nghỉ của Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu Nguyễn Hữu Thị Nhàn (1870-1935), còn được gọi là Đức Thánh Cung, vợ cả của vua Đồng Khánh, thân mẫu của vua Khải Định. Lăng hiện nằm trong quần thể lăng Đồng Khánh, tọa lạc tại làng Cư Sĩ, phường Thủy Xuân, thành phố Huế.
Kiến trúc
Lăng Thánh Cung là một công trình phán ánh sự giao thoa giữa kiến trúc Á và Âu dưới thời . Khác với các lăng mộ trước đó, lăng sử dụng xi măng thay cho vôi vữa truyền thống.
Trước lăng Thánh Cung là hai trụ biểu sừng sững phía trước lăng, có vai trò như cột mốc đánh dấu nơi bắt đầu địa phận khu lăng. Mặt bằng lăng được chia thành ba tầng, tượng trưng cho Thiên, Địa và Nhân. Mỗi tầng có một sân Bái đình, là nơi tiến hành các nghi lễ. Trước khoảng sân đầu tiên có hai cây sứ cổ thụ to lớn, cành lá sum suê, tạo cảm giác cổ kính, tôn nghiêm cho khu lăng. Tầng trên cùng của lăng mộ là Bửu thành, gồm bốn bức tường dày bao quanh Bửu phong (mộ phần của Đức Thánh Cung).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lăng Tư Minh** hay còn gọi là **lăng Thánh Cung** là nơi an nghỉ của Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu Nguyễn Hữu Thị Nhàn (1870-1935), còn được gọi là Đức Thánh Cung, vợ cả của
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Dương Tự Minh** còn gọi là **Đức Thánh Đuổm** hay **Cao Sơn Quý Minh**, dân tộc Tày, người làng Quán Triều, phủ Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (nay là phường Quan Triều, thành phố Thái
**Lăng Đông Minh Vương** là một lăng mộ nằm gần xã Ryongsan, quận Ryokpo tại thủ đô Bình Nhưỡng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Lăng chứa hài cốt của Đông Minh
**Sử Tư Minh** (chữ Hán: 史思明; 703-761) là một viên tướng của nhà Đường và là người cùng An Lộc Sơn cầm đầu loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc giữa thế
Bãi biển Cổ Lãng Tự **Cổ Lãng Tự** hay **đảo Cổ Lãng** là một hòn đảo nhỏ chỉ dành cho người đi bộ nằm ở ngoài khơi bờ biển Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến, phía
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Quan chế nhà Minh** liệt kê chức vụ chính thức trong triều đại nhà Minh, không đầy đủ. ## Tước hiệu ### Ngoại thích * Công * Hầu * Bá * Quận công * Quận
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
là một manga Nhật Bản dài kỳ do Mizuho Kusanagi sáng tác, đăng dài kỳ trên tạp chí _shōjo_ manga của Hakusensha là _Hana to Yume_ từ tháng 8 năm 2009. Manga đã được tổng
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
, còn được biết đến với tên _Journey to Agartha_ (_Hành trình đến Agartha_), _Children Who Chase Voices From Deep Below_ (_Những đứa trẻ chạy theo tiếng nói từ dưới đáy sâu_) là một phim
thumb|Mở đầu chương một của _Lãng sử_, trích dẫn bài thơ _Tùy cung_ của thi sĩ [[Lý Thương Ẩn.]] thumb|page=15|Các trang trích từ trong _Lãng sử_ quyển một **_Lãng sử_** (), được dịch sang tiếng
Mô tả sản phẩm Nhiệt kế hồng ngoại điện tử Infrared Thế hệ mớiNhiệt Kế Hồng Ngoại Cho Bé Infrared CK- T1803Nhiệt kế hồng ngoại Infrared thermometer một trong những dòng sản phẩm không thể
**Tín Lăng quân** (chữ Hán: 信陵君; ? - 243 TCN), tên thật **Ngụy Vô Kị** (魏無忌), là một công tử nước Ngụy thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng là một
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Vũ Thu Minh** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1977), thường được biết đến với nghệ danh **Thu Minh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc dance"
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Vương Lăng** (chữ Hán: 王淩; Phiên âm: Wang Ling; 171 - 251), tên tự là **Ngạn Vân** (彥雲), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Chiến Quốc tứ công tử** (chữ Hán: 战国四公子) là bốn vị công tử nổi tiếng trong các nước chư hầu Sơn Đông thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hoạt động của cả bốn
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Minh Chiêu Tông** (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là **Chu Do Lang** (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 –
**_Xenoblade Chronicles_** là trò chơi thuộc thể loại hành động nhập vai, thế giới mở do Monolith Soft phát triển và Nintendo phát hành cho hệ máy Wii. Trò chơi ban đầu được phát hành
**Minh Phụng** (tên khai sinh: **Ngô Văn Thiệu**, 16 tháng 9 năm 1944 – 29 tháng 11 năm 2008) là nghệ sĩ cải lương nổi tiếng, thành danh từ trước năm 1975. Nhờ sở hữu
Gối may (Ngang 28cm - dài 38cm) Dành cho bé dưới 1 tuổi. Gối Đinh Lăng: Chất liệu vải mềm, nhẹ, thoáng khí - gòn mịn tơi hoà quyện cùng với hương thơm dịu nhẹ
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Từ Hải** (chữ Hán: 徐海, ? – 1556) là một thương nhân, thủ lĩnh cướp biển đời nhà Minh. Chính sử nhà Minh mô tả từ Từ Hải là một thủ lĩnh xuất quỷ nhập