✨Kōbu gattai

Kōbu gattai

là một chính sách vào những năm 1860 dưới thời Bakumatsu nhằm mục đích củng cố Nhật Bản chống lại mối đe dọa thấy rõ từ các cường quốc phương Tây bằng cách đạt được sự phối hợp chính trị giữa Mạc phủ Tokugawa, một số phiên trấn lớn và Triều đình Thiên hoàng.

Tổng quan

Sau Cuộc thám hiểm Perry năm 1857, việc Mạc phủ Tokugawa yếu kém về chính trị không thể đạt được đồng thuận về cách giải quyết những đề nghị ở nước ngoài về việc Nhật Bản chấm dứt chính sách tỏa quốc và ký kết các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây, khiến các thành viên của tầng lớp quý tộc công khanh can thiệp vào chính sách chính trị quốc gia bằng cách gặp gỡ trực tiếp tại Kyoto với các thành viên từ nhiều phiên trấn ​​khác nhau. Năm 1858, Mạc phủ dưới quyền của đại lão Ii Naosuke đã cố gắng chấm dứt sự thông đồng trực tiếp của daimyō với Triều đình bằng một cuộc thanh trừng khắc nghiệt ("Cuộc thanh trừng Ansei") những người không ủng hộ quyền lực và chính sách ngoại thương của Mạc phủ. đồng thời thúc đẩy quan hệ chặt chẽ hơn giữa Mạc phủ và Triều đình. Đây là hình thức của một cuộc hôn nhân chính trị được đề xuất giữa Tướng quân Tokugawa Iemochi và em gái của Thiên hoàng, Nội Thân vương Chikako.

Sau vụ sát hại Ii Naosuke vào năm 1860 và âm mưu ám sát người kế vị của ông, Andō Nobumasa, ý tưởng về kōbu gattai mờ nhạt dần trong bối cảnh như vậy. Nó bị phản đối mạnh mẽ bởi những người ủng hộ phong trào tôn hoàng nhương di, tìm cách lật đổ Mạc phủ và khôi phục quyền lực chính trị cho Thiên hoàng, cũng như bởi các daimyō lớn như Shimazu Hisamitsu của phiên Satsuma và Matsudaira Shungaku của phiên Fukui đã tìm kiếm một đề xuất thỏa hiệp theo đó gia tộc Tokugawa sẽ duy trì một số biện pháp quyền tôn chủ dưới một hệ thống nghị viện kiểu châu Âu. Bất chấp sự phản đối này, cuộc hôn nhân giữa Tướng quân Tokugawa Iemochi và Nội Thân vương Chikako diễn ra vào năm 1862. Tokugawa Iemochi qua đời vào năm 1866, theo thời gian các sự kiện ngày càng khiến khái niệm kōbu gattai trở nên lỗi thời. Năm 1868, Chiến tranh Boshin và cuộc Minh Trị Duy tân khiến kōbu gattai không còn phù hợp.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một chính sách vào những năm 1860 dưới thời Bakumatsu nhằm mục đích củng cố Nhật Bản chống lại mối đe dọa thấy rõ từ các cường quốc phương Tây bằng cách đạt được
Hầu tước là _daimyō_ đời thứ tám của phiên Uwajima thời Bakumatsu và là một chính trị gia đầu thời Minh Trị. ## Tiểu sử Munenari chào đời tại Edo, là con trai thứ tư
Công tước (_kōshaku_) , còn gọi là ****, là một samurai và chính trị gia cuối thời Bakumatsu và đầu thời Minh Trị. Hisamitsu là người nắm quyền hành tối cao trên thực tế của
**Bá tước** là một quân nhân, chính trị gia và lãnh đạo , tổ chức này phát triển thành đảng phái chính trị đầu tiên của Nhật Bản. Hình ảnh của ông được in trên
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
là một samurai sống vào thời Bakumatsu và thời Minh Trị. Ông là _daimyō_ thứ 9 của phiên Aizu và _Kyōto Shugoshoku_ (Thủ hộ Kyoto). Trong chiến tranh Boshin, đích thân ông lãnh đạo cả
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
**Tokugawa Yoshinobu** (徳川 慶喜 _ Đức Xuyên Khánh Hỉ_), còn gọi là **Tokugawa Keiki**, sinh ngày 28 tháng 10 năm 1837, mất ngày 22 tháng 11 năm 1913) là Tướng quân thứ 15 và là
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
**Thiên Chương viện** (chữ Hán: 天璋院; hepburn: Tenshōin; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1836 — 20 tháng 11 năm 1883), cũng được biết đến với các tên gọi như **Nguyên Đốc Tử** (源篤子; Minamoto
là vị Tướng Quân thứ 14 của chế độ Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản, tại vị từ năm 1858 đến 1866. Trong thời kỳ cai trị của ông, Nhật Bản có nhiều rối loạn
thumb|Tranh mộc bản vẽ sự kiện Sakuradamon (âm Hán Việt: "Anh điền môn ngoại chi biến") là vụ ám sát Thủ tướng Nhật (Tairō) Ii Naosuke (1815–1860) ngày 24 tháng 3 năm 1860 bởi rōnin